Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bà Rịa - Vũng Tàu: Vốn FDI 7 tháng đầu năm tăng gấp 3,4 lần cùng kỳ

20:30 | 19/08/2024

309 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 19/8, ông Nguyễn Văn Thọ, Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã chủ trì cuộc họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 7, đánh giá tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 7 tháng năm 2024 và triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm những tháng cuối năm.

Thông tin tại cuộc họp, ông Lê Ngọc Linh, Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư cho biết, trong 7 tháng qua, tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có những chuyển biến theo hướng tích cực. Có 11/13 chỉ tiêu kinh tế, tài chính tăng trưởng so với cùng kỳ và cao hơn mức kế hoạch cả năm 2024.

Bà Rịa - Vũng Tàu: Vốn FDI 7 tháng đầu năm tăng gấp 3,4 lần cùng kỳ
Dự án Công ty TNHH Yoshino Gypsum Việt Nam tại KCN Phú Mỹ 3 tăng vốn thêm 30 triệu USD.

Một số lĩnh vực có mức tăng trưởng cao như: giá trị sản xuất công nghiệp (trừ dầu khí) tăng 12,56%; tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 13,21%; doanh thu dịch vụ lữ hành tăng 37,73%; doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 11,25%; kim ngạch xuất khẩu (trừ dầu khí) tăng 7,01%...

Tổng thu ngân sách thực hiện 56.727 tỷ đồng, đạt 64,03% dự toán, tăng 11,45% so cùng kỳ. Trong đó, thu từ dầu khí 19.449 tỷ đồng, tăng 2,21%; thu thuế xuất, nhập khẩu khoảng 12.343 tỷ đồng, tăng 27,79%; thu ngân sách nội địa khoảng 24.935 tỷ đồng, tăng 12,27% so với cùng kỳ. Trong các khoản thu ngân sách, lớn nhất vẫn là thu từ khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài 10.015 tỷ đồng, tiếp theo là thu từ khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh 3.282 tỷ đồng. Thu thuế thu nhập cá nhân 2.691 tỷ đồng. Thu từ khu vực DN nhà nước Trung ương 2.724 tỷ đồng, thu tiền sử dụng đất 1.475 tỷ đồng, thu xổ số 1.204 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới không ngừng tăng cao (tăng 28,15%) với 1.140 DN được cấp chứng nhận, tổng vốn đăng ký 12.559 tỷ đồng, tăng 212,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Bà Rịa - Vũng Tàu: Vốn FDI 7 tháng đầu năm tăng gấp 3,4 lần cùng kỳ
Ông Nguyễn Văn Thọ, Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chủ trì cuộc họp.

Đặc biệt, trong 7 tháng có 34 dự án đầu tư nước ngoài (FDI) được cấp mới và điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn đăng ký tăng thêm gần 1.757 triệu USD, đạt 87,8% kế hoạch năm 2024, tăng gấp 3,4 lần so với cùng kỳ. Trong đó, có 20 dự án FDI đăng ký mới, tổng vốn đăng ký hơn 1.533 triệu USD, đạt 98,3% kế hoạch năm 2024, tăng gấp 14 lần so với cùng kỳ; 14 dự án điều chỉnh tăng vốn đạt 223,24 triệu USD.

Bên cạnh những mặt đạt được, vẫn còn một số hạn chế. Đó là, tổng chi ngân sách chỉ đạt 43,31% dự toán. Nguyên nhân chủ yếu do vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư công dẫn đến chi đầu tư phát triển chỉ đạt 42,24% dự toán. Đặc biệt, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công mặc dù cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái (giải ngân 7 tháng đầu năm 2024 đạt 41,79%), tuy nhiên, trong số 24 dự án khởi công mới, đến nay mới khởi công được 8 dự án, còn 16 dự án chưa khởi công.

Để hoàn thành kế hoạch đề ra, trong những tháng cuối năm tỉnh sẽ tập trung một số nhiệm vụ: Thúc đẩy năng lực sản xuất tăng thêm từ các dự án mới; tăng trưởng sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh để duy trì năng lực sản xuất của các DN hiện có (sản phẩm thép, cấu kiện kim loại, điện, vật liệu xây dựng cơ bản, điện, đạm…). Hoàn chỉnh phương án giá cho thuê hạ tầng kỹ thuật của 3 cụm công nghiệp (Hòa Long, Long Phước, Bình Châu) và lấy ý kiến về Quy chế quản lý cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh để xem xét ban hành.

Về đầu tư phát triển, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu rà soát, trình HĐND tỉnh phân bổ hết số vốn còn lại (994 tỷ đồng) cho các dự án đủ thủ tục và điều chỉnh vốn từ các dự án giải ngân thấp sang các dự án giải ngân cao có nhu cầu tăng vốn. Cụ thể: Dự án thành phần 3, Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu 494 tỷ đồng và Đường trục chính Vũng Tàu 500 tỷ đồng. Thường xuyên rà soát, kịp thời trình cấp thẩm quyền điều chỉnh vốn giữa các dự án trong nội bộ chủ đầu tư từ các dự án giải ngân thấp sang các dự án giải ngân cao có nhu cầu tăng vốn để tăng tỷ lệ giải ngân.

Hơn 143.000 lượt khách du lịch đến Bà Rịa - Vũng Tàu trong ngày thứ hai nghỉ lễHơn 143.000 lượt khách du lịch đến Bà Rịa - Vũng Tàu trong ngày thứ hai nghỉ lễ
Tiềm năng phát triển điện gió ở Bà Rịa - Vũng TàuTiềm năng phát triển điện gió ở Bà Rịa - Vũng Tàu
GRDP dầu thô và khí đốt đóng góp tăng trưởng kinh tế tỉnh BR-VTGRDP dầu thô và khí đốt đóng góp tăng trưởng kinh tế tỉnh BR-VT
[PetroTimesMedia]Đoàn Thanh niên Cụm Hoạt động Dầu khí Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức ngày hội hiến máu năm 2022[PetroTimesMedia]Đoàn Thanh niên Cụm Hoạt động Dầu khí Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức ngày hội hiến máu năm 2022
Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức nhiều hoạt động vì biển đảo xanh tại huyện Côn ĐảoBà Rịa - Vũng Tàu tổ chức nhiều hoạt động vì biển đảo xanh tại huyện Côn Đảo
Bà Rịa - Vũng Tàu: Huyện Châu Đức kỷ niệm 30 năm ngày thành lậpBà Rịa - Vũng Tàu: Huyện Châu Đức kỷ niệm 30 năm ngày thành lập

Hồng Thắm

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 03/09/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 03/09/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 03/09/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 03/09/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 03/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 03/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 03/09/2024 13:00