Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Aramco ghi nhận vốn FDI cao kỷ lục trong quý II

12:07 | 05/10/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ả Rập Xê-út ghi nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hàng quý cao nhất từ ​​trước đến nay trong quý II, nhờ vào thỏa thuận cơ sở hạ tầng đường ống dẫn dầu lớn mà gã khổng lồ dầu khí nhà nước Aramco đã đạt được.
Aramco ghi nhận vốn FDI cao kỷ lục trong quý II

Ả Rập Xê-út, quốc gia có số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thường vào khoảng 1 tỷ USD mỗi quý trong 3 năm qua, đã ghi nhận ​​con số FDI cho quý II năm 2021 ở mức cao kỷ lục 13,8 tỷ USD, theo dữ liệu từ ngân hàng trung ương Ả Rập Xê-út được Forbes trích dẫn.

Hồi tháng 4 vừa qua, Aramco đã đạt được thỏa thuận với một tập đoàn do Tổ hợp các nhà đầu tư năng lượng toàn cầu (EIG) của Mỹ dẫn đầu, để bán cho họ 49% cổ phần tại Công ty Đường ống Dầu khí Aramco với giá 12,4 tỷ USD.

Công ty Đường ống Dầu khí Aramco là một tổ chức kinh doanh mới, được thành lập để giữ hoặc kinh doanh các quyền đối với việc vận chuyển dầu thô trên mạng lưới đường ống của Aramco.

Sau đó, vào tháng 6, gã khổng lồ dầu mỏ Ả Rập Xê-út đã chốt thỏa thuận bán 49% cổ phần cho tổ hợp các doanh nghiệp đến từ Bắc Mỹ, châu Á và Trung Đông. Sau khi hoàn tất thương vụ, Aramco tiếp tục nắm giữ 51% cổ phần trong Công ty Đường ống dẫn dầu Aramco và giữ toàn quyền kiểm soát hoạt động của mạng lưới đường ống dẫn dầu thô của mình.

Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành của Aramco, Amin Nasser nói: "Chúng tôi có kế hoạch tiếp tục khám phá các cơ hội để tận dụng năng lực hàng đầu trong ngành của mình và thu hút loại hình đầu tư phù hợp vào Ả Rập Xê-út".

Nhận xét về thỏa thuận bán cổ phần tại Công ty Đường ống Dầu khí Aramco, chuyên gia kinh tế James Swanston thuộc Capital Economics có trụ sở tại London, nói với Forbes: "Tôi nghĩ thỏa thuận này là động lực chính thúc đẩy sự gia tăng của FDI trong quý 2. Vì đây là một thỏa thuận bao gồm việc bán hơn 10% cổ phần có quyền biểu quyết nên nó được phân loại là FDI hướng nội".

Ả Rập Xê-út cũng được cho là đang chuẩn bị mở ra một nguồn tài sản thượng nguồn khổng lồ cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Saudi Aramco mời gọi đầu tư 110 tỷ USD vào đá phiến Saudi Aramco mời gọi đầu tư 110 tỷ USD vào đá phiến
Gã khổng lồ Aramco và AVEVA hợp tác chuyển đổi số Gã khổng lồ Aramco và AVEVA hợp tác chuyển đổi số

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,800
AVPL/SJC HCM 82,000 85,800
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 84,350
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 84,250
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,800
Cập nhật: 10/11/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 85.200
TPHCM - SJC 82.000 85.800
Hà Nội - PNJ 83.400 85.200
Hà Nội - SJC 82.000 85.800
Đà Nẵng - PNJ 83.400 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.800
Miền Tây - PNJ 83.400 85.200
Miền Tây - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 84.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 84.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 83.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 77.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 63.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 57.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 54.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 51.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 49.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 35.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 31.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 27.900
Cập nhật: 10/11/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 8,540
Trang sức 99.9 8,230 8,530
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 8,550
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,600
Cập nhật: 10/11/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 10/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 10/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25105 25105 25445
AUD 16435 16535 17098
CAD 17848 17948 18499
CHF 28585 28615 29408
CNY 0 3496.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26786 26886 27759
GBP 32251 32301 33404
HKD 0 3240 0
JPY 162.93 163.43 169.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 687.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 10/11/2024 15:00