Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Căng thẳng thương mại Trung Quốc - EU:

Ai sẽ hưởng lợi từ thị trường tiêu thụ thịt heo lớn nhất thế giới?

14:31 | 18/06/2024

238 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các nhà cung cấp thịt lợn từ Nam Mỹ và Mỹ có thể giành thị phần tại Trung Quốc nếu Bắc Kinh hạn chế nhập khẩu từ Liên minh châu Âu để đối phó với căng thẳng thương mại leo thang, các thương nhân và nhà phân tích cho biết.

Nga, ngày càng trở thành đối tác thương mại thân thiết của Trung Quốc, bắt đầu xuất khẩu thịt lợn sang thị trường này vào tháng 2, có thể cũng sẽ đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này.

Bộ Thương mại Trung Quốc hôm thứ Hai (17/6) cho biết đã mở một cuộc điều tra chống bán phá giá đối với thịt lợn nhập khẩu và các sản phẩm phụ từ EU, sau khi khối này áp đặt thuế chống trợ cấp đối với ô tô điện do Trung Quốc sản xuất.

Ai sẽ hưởng lợi từ thị trường tiêu thụ thịt heo lớn nhất thế giới?
Thịt giăm bông được treo bán tại chợ Anton Martin ở Madrid, Tây Ban Nha

Nhà chức trách Trung Quốc cho biết cuộc điều tra có thể kéo dài hơn một năm.

Pan Chenjun, nhà phân tích cấp cao của Rabobank tại Hồng Kông, cho biết: “Brazil, Argentina và Mỹ có thể xuất khẩu thêm thịt lợn và nội tạng sang Trung Quốc nếu xuất khẩu từ Liên minh châu Âu bị hạn chế”.

“Nếu thuế chống bán phá giá quá cao, lượng hàng xuất khẩu từ các nước khác như Mỹ, Brazil và Argentina sẽ tăng lên”.

Tuy nhiên, Hiệp hội Xuất khẩu thịt Hoa Kỳ (USMEF) lưu ý thịt lợn Hoa Kỳ phải đối mặt với mức thuế trả đũa 25% tại Trung Quốc để đáp trả lại thuế đánh vào thép và nhôm do Mỹ áp đặt.

Joe Schuele, Phó Chủ tịch truyền thông của USMEF cho biết: “Trong trường hợp này, không rõ liệu thịt lợn Mỹ có bất lợi về thuế so với thịt lợn EU hay không?”.

Ai sẽ hưởng lợi từ thị trường tiêu thụ thịt heo lớn nhất thế giới?
Đầu lợn được bày bán tại chợ ở Madrid, Tây Ban Nha

Thuế chống bán phá giá có thể ảnh hưởng nặng nề đến châu Âu vì Trung Quốc nhập khẩu từ châu Âu các sản phẩm như chân, tai và nội tạng - thường chỉ được sử dụng làm thức ăn cho vật nuôi ở châu Âu.

Tuy nhiên, bà Pan cho biết tác động đối với thị trường Trung Quốc sẽ rất hạn chế.

Bà Pan nói: “Chúng tôi không thấy nhiều tác động đến thị trường nội địa về nguồn cung và giá cả nếu hàng nhập khẩu từ Liên minh châu Âu bị hạn chế. Điều này là do nhập khẩu thịt lợn và nội tạng của Trung Quốc chỉ chiếm 5% tổng lượng tiêu thụ”.

Ai sẽ hưởng lợi từ thị trường tiêu thụ thịt heo lớn nhất thế giới?
Thịt lợn được bày bán tại một quầy hàng ở chợ tại Madrid, Tây Ban Nha.

Ông Schuele cho biết có thể có thêm cơ hội cho các loại thịt lợn Mỹ ở Trung Quốc, bao gồm chân, dạ dày, đầu và xương cổ.

Dữ liệu hải quan cho thấy, vào năm 2023, Trung Quốc đã nhập khẩu thịt lợn trị giá 6 tỷ USD, bao gồm cả nội tạng.

Đây là nhà sản xuất lợn hàng đầu thế giới và tiêu thụ khoảng một nửa lượng thịt lợn trên thế giới.

Một thương nhân ở châu Á kinh doanh thức ăn chăn nuôi cho biết, Brazil - đối tác thương mại nông sản hàng đầu của Trung Quốc, sẽ được hưởng lợi nếu có bất kỳ sự gián đoạn thương mại nào từ EU.

Băng đảng phá hoại thị trường thịt lợn Trung Quốc

Băng đảng phá hoại thị trường thịt lợn Trung Quốc

Với nhiều mánh khóe như vận chuyển lậu, lan tin đồn và phát tán dịch bệnh, các nhóm tội phạm khiến thị trường thịt lợn Trung Quốc hỗn loạn hơn.

D.Q

Reuters

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,500
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,400
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 05/09/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,815
Trang sức 99.9 7,625 7,805
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,855
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 05/09/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,200 78,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,200 78,600
Nữ Trang 99.99% 77,100 78,100
Nữ Trang 99% 75,327 77,327
Nữ Trang 68% 50,763 53,263
Nữ Trang 41.7% 30,221 32,721
Cập nhật: 05/09/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,231.53 16,395.49 16,922.06
CAD 17,881.65 18,062.28 18,642.39
CHF 28,516.72 28,804.77 29,729.90
CNY 3,420.45 3,455.00 3,566.50
DKK - 3,612.05 3,750.50
EUR 26,747.53 27,017.71 28,215.12
GBP 31,724.71 32,045.17 33,074.37
HKD 3,105.42 3,136.78 3,237.53
INR - 295.06 306.87
JPY 165.89 167.56 175.58
KRW 16.00 17.78 19.40
KWD - 81,071.50 84,315.57
MYR - 5,656.89 5,780.47
NOK - 2,274.60 2,371.26
RUB - 268.97 297.77
SAR - 6,601.33 6,865.48
SEK - 2,361.72 2,462.08
SGD 18,528.88 18,716.05 19,317.15
THB 641.36 712.63 739.94
USD 24,645.00 24,675.00 25,015.00
Cập nhật: 05/09/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 05/09/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25040
AUD 16485 16535 17037
CAD 18156 18206 18666
CHF 29058 29108 29661
CNY 0 3461 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27240 27290 28000
GBP 32349 32399 33052
HKD 0 3185 0
JPY 169.49 169.99 175.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15172 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18831 18881 19432
THB 0 686.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 00:47