Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Agribank được vinh danh 2 Sản phẩm dịch vụ tài chính tiêu biểu

21:03 | 11/08/2023

9 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong khuôn khổ Diễn đàn Cấp cao Cố vấn tài chính Việt Nam 2023 (VWAS 2023), Hội đồng bình chọn đã công bố và vinh danh các sản phẩm, dịch vụ tài chính tiêu biểu và các doanh nghiệp vì sự phát triển dịch vụ tài chính. Agribank vinh dự được vinh danh ở hai hạng mục: Dịch vụ khách hàng ưu tiên tiêu biểu và Sản phẩm công nghệ và chuyển đổi số tiêu biểu.

Để đánh giá công tâm các đơn vị tham gia các hạng mục bình chọn, Hội đồng đã xây dựng phương pháp luận để thực hiện chấm điểm và bình chọn cho từng hạng mục vinh danh bao gồm 02 nhóm chỉ tiêu định lượng và định tính.

Nhóm chỉ tiêu định tính đóng vai trò quan trọng với trọng số cao hơn, hướng tới đánh giá chất lượng dịch vụ được vinh danh bao gồm trải nghiệm dịch vụ của khách hàng, năng lực của các cố vấn tài chính cũng như giá trị thương hiệu của dịch vụ; Dữ liệu được sử dụng để đánh giá được hãng cung cấp dữ liệu độc lập WiGroup hỗ trợ cung cấp và xây dựng hệ thống khảo sát khách hàng một cách độc lập. Nhóm chỉ tiêu định lượng được thu thập dữ liệu đánh giá từ 02 nguồn: Thứ nhất từ các đơn vị đăng ký tham gia cung cấp một cách chính thức; Thứ hai là được thu thập một cách độc lập từ báo cáo tài chính được kiểm toán, báo cáo thường niên được công bố công khai theo quy định pháp luật hiện hành về công bố thông tin và được cung cấp từ bên thứ ba độc lập. Các chỉ tiêu được thu thập dữ liệu độc lập có trọng số cao hơn so với các chỉ tiêu được các đơn vị đăng ký tham gia cung cấp.

Đối với hạng mục Dịch vụ khách hàng ưu tiên tiêu biểu có 24 đơn vị được chấm điểm và bình chọn, Agribank là 1 trong 7 đơn vị đạt chuẩn. Hạng mục Sản phẩm công nghệ và chuyển đổi số tiêu biểu có 54 đơn vị được chấm điểm và bình chọn, Agribank là 1 trong 24 đơn vị đạt chuẩn.

Cũng tại Diễn đàn, Agribank được Ban tổ chức vinh danh là Doanh nghiệp Vì sự phát triển dịch vụ tài chính.

Agribank được vinh danh 2 Sản phẩm dịch vụ tài chính tiêu biểu
Đại diện Agribank (thứ 2 từ trái qua) nhận vinh danh Doanh nghiệp Vì sự phát triển dịch vụ tài chính

Là ngân hàng có mạng lưới giao dịch rộng lớn nhất, Agribank được khách hàng ưu tiên đánh giá rất thuận lợi khi giao dịch. Ngoài ra, Agribank còn có các sản phẩm, dịch vụ đa dạng và khác biệt, đáp ứng nhu cầu riêng của từng nhóm khách hàng cùng nhiều ưu đãi, đặc quyền hấp dẫn cho khách hàng ưu tiên. Đặc biệt, đội ngũ chuyên viên chăm sóc khách hàng của Agribank được đánh giá có chuyên môn cao về nghiệp vụ, kiến thức tài chính sâu rộng, hiểu rõ các sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng ưu tiên, tác phong làm việc chuyên nghiệp, quan tâm đến nhu cầu phát sinh của khách hàng với thái độ đúng mực.

Agribank được vinh danh 2 Sản phẩm dịch vụ tài chính tiêu biểu
Bà Vũ Thị Minh Huyền, Giám đốc Trung tâm Chăm sóc khách hàng, đại diện Agribank nhận vinh danh Dịch vụ khách hàng ưu tiên tiêu biểu

Những năm qua, Agribank đầu tư mạnh cho chuyển đổi số với mục tiêu tăng khả năng cạnh tranh và mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Agribank hiện đang cung ứng hơn 200 sản phẩm dịch vụ tiện ích, tập trung phát triển mạnh dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ ứng dụng giải pháp công nghệ 4.0, thực hiện chuyển đổi số thông qua việc liên tục ra mắt và cải tiến nhiều sản phẩm số, nhằm đơn giản hóa quy trình, nâng cao tiện ích cho khách hàng. Với định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên nền tảng công nghệ thông tin, các sản phẩm số của Agribank được các tổ chức trong nước và quốc tế đánh giá cao, liên tục giành được các giải thưởng uy tín. 12 ứng dụng/hệ thống công nghệ thông tin của Agribank đã liên tiếp được vinh danh tại giải thưởng Sao Khuê cho hệ thống công nghệ thông tin xuất sắc lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng và Ngân hàng số. Vừa qua, Agribank được nhận bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thành tích xuất sắc trong công tác chuyển đổi số ngành ngân hàng năm 2023.

Agribank được vinh danh 2 Sản phẩm dịch vụ tài chính tiêu biểu
Ông Đinh Quang Dân, Phó Trưởng Ban Khách hàng cá nhân, đại diện Agribank nhận vinh danh Sản phẩm công nghệ và chuyển đổi số tiêu biểu

Trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, Agribank giữ vững vai trò chủ lực đầu tư lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Agribank luôn dành khoảng 65% dư nợ cho vay tại lĩnh vực này, chiếm gần 40% tổng dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của toàn hệ thống các TCTD. Các chương trình tín dụng của Agribank đã và đang đóng góp rất quan trọng vào công cuộc xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới của đất nước, góp phần tạo nên sự phát triển bứt phá của nền nông nghiệp khẳng định vai trò là trụ đỡ của nền kinh tế.

Hải Anh

Đẩy mạnh tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanhĐẩy mạnh tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh
Hỗ trợ lĩnh vực lâm, thủy sản vượt khóHỗ trợ lĩnh vực lâm, thủy sản vượt khó
Agribank hỗ trợ khách hàng tránh khỏi nhiều vụ lừa đảo công nghệ caoAgribank hỗ trợ khách hàng tránh khỏi nhiều vụ lừa đảo công nghệ cao
Tăng cường sức hấp thụ vốn cho doanh nghiệpTăng cường sức hấp thụ vốn cho doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,260 16,280 16,880
CAD 18,251 18,261 18,961
CHF 27,235 27,255 28,205
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,296 26,506 27,796
GBP 31,135 31,145 32,315
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.37 157.52 167.07
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,827 14,837 15,417
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,057 18,067 18,867
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 20:45