Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

ADB: Tiến triển về vắc – xin thúc đẩy thị trường trái phiếu tăng trưởng

11:15 | 26/03/2021

108 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Triển vọng kinh tế toàn cầu được cải thiện và tiến triển trong việc tiêm chủng vắc-xin phòng bệnh vi-rút corona (COVID-19) đã thúc đẩy lợi suất trái phiếu tại khu vực Đông Á mới nổi. Tới cuối năm 2020, các thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ trong khu vực này đã tăng lên tới mức 20,1 nghìn tỉ USD, theo ấn bản mới nhất của báo cáo Giám sát Trái phiếu Châu Á do Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) công bố. Tâm lý của nhà đầu tư và các điều kiện tài chính cũng được cải thiện.

Chuyên gia Kinh tế trưởng của ADB, ông Yasuyuki Sawada, nhận định: “Các thị trường trái phiếu ở Đông Á mới nổi tiếp tục tăng trưởng, huy động nguồn vốn cho việc phục hồi bền vững của khu vực sau đại dịch. Các chiến dịch tiêm chủng thành công, lập trường chính sách tiền tệ thích ứng và việc nới lỏng hạn chế đang thúc đẩy các hoạt động kinh tế và đẩy nhanh quá trình phục hồi lên mức cao hơn”.

ADB: Tiến triển về vắc – xin thúc đẩy thị trường trái phiếu tăng trưởng
Ảnh minh họa

Khu vực Đông Á mới nổi bao gồm Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc); Hồng Kông, Trung Quốc; In-đô-nê-xi-a; Hàn Quốc; Ma-lai-xi-a; Phi-líp-pin; Xinh-ga-po; Thái Lan và Việt Nam.

Theo báo cáo, các đợt tiêm chủng vắc-xin đã bắt đầu tại hầu hết các thị trường trong khu vực, giúp củng cố lòng tin. Đồng thời, tính bất định của quỹ đạo đại dịch, đặc biệt liên quan tới các biến chủng mới và khả năng gia tăng các ca lây nhiễm, tiếp tục đè nặng lên triển vọng tăng trưởng. Việc tiếp cận vắc-xin không đồng đều và khả năng điều chỉnh giá tài sản do tăng lãi suất dài hạn cũng mang lại những rủi ro.

Lợi suất trái phiếu chính phủ tại hầu hết các nền kinh tế phát triển và các thị trường Đông Á mới nổi đã gia tăng trong giai đoạn từ ngày 31 tháng 12 năm 2020 tới ngày 15 tháng 2 năm 2021. Trong khi đó, tâm lý nhà đầu tư được cải thiện giúp thúc đẩy hầu hết các thị trường vốn cổ phần và đồng tiền trong khu vực. Dòng vốn đổ vào các thị trường trái phiếu và vốn cổ phần của khu vực cũng phục hồi trong quý cuối cùng của năm 2020.

Thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ của Đông Á mới nổi đạt 20,1 nghìn tỉ USD vào cuối tháng 12 năm 2020, cao hơn 3,1% so với quý trước và tăng 18,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Quy mô của thị trường trái phiếu đã tăng tới mức tương đương 97,7% tổng sản phẩm nội địa của khu vực vào cuối quý 4 năm 2020. Lượng phát hành trái phiếu bằng đồng nội tệ giữ vững ở mức 2 nghìn tỉ USD.

Trái phiếu chính phủ chiếm tỉ trọng lớn trong tổng lượng trái phiếu khu vực, ở mức 12,4 nghìn tỉ USD vào cuối tháng 12, trong khi trái phiếu doanh nghiệp tăng lên tới 7,7 nghìn tỉ USD. Trung Quốc vẫn là thị trường trái phiếu lớn nhất của khu vực, chiếm 77,4% tổng lượng trái phiếu của khu vực Đông Á mới nổi.

Thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ của Việt Nam tăng 8,1% so với quý trước, đạt 71 tỉ USD vào cuối tháng 12 năm 2020. Sự gia tăng đều đặn ở cả hai mảng trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp đã hỗ trợ cho sự tăng trưởng này.

Trái phiếu chính phủ của Việt Nam tăng 7,1% so với quý trước, đạt 58,8 tỉ USD vào cuối tháng 12, chiếm 82,8% tổng lượng trái phiếu của cả nước. Trái phiếu doanh nghiệp cũng duy trì đà tăng trưởng, với mức tăng 13,6% so với quý trước và 169,5% so với cùng kỳ năm trước, đạt 12,2 tỉ USD.

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 ▲100K 77,500
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 ▲100K 77,400
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Cập nhật: 05/09/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲5K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲5K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Cập nhật: 05/09/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
SJC 5c 78,500 ▼500K 80,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 ▼500K 80,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲50K 78,550 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲50K 78,650 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲50K 78,150 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▲49K 77,376 ▲49K
Nữ Trang 68% 50,797 ▲34K 53,297 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▲21K 32,742 ▲21K
Cập nhật: 05/09/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,252.85 16,417.02 16,944.34
CAD 17,891.52 18,072.24 18,652.73
CHF 28,538.97 28,827.24 29,753.18
CNY 3,420.55 3,455.10 3,566.61
DKK - 3,615.09 3,753.67
EUR 26,769.12 27,039.51 28,237.98
GBP 31,771.11 32,092.03 33,122.84
HKD 3,101.14 3,132.46 3,233.08
INR - 294.52 306.31
JPY 167.29 168.98 177.06
KRW 16.05 17.84 19.45
KWD - 81,110.33 84,356.21
MYR - 5,664.89 5,788.66
NOK - 2,282.42 2,379.42
RUB - 269.72 298.60
SAR - 6,589.19 6,852.87
SEK - 2,363.91 2,464.37
SGD 18,546.39 18,733.73 19,335.46
THB 646.24 718.05 745.57
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 05/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,670.00 24,680.00 25,020.00
EUR 26,987.00 27,095.00 28,219.00
GBP 32,044.00 32,173.00 33,167.00
HKD 3,123.00 3,136.00 3,241.00
CHF 28,788.00 28,904.00 29,805.00
JPY 168.50 169.18 177.04
AUD 16,387.00 16,453.00 16,962.00
SGD 18,718.00 18,793.00 19,347.00
THB 712.00 715.00 747.00
CAD 18,050.00 18,122.00 18,674.00
NZD 15,118.00 15,626.00
KRW 17.80 19.65
Cập nhật: 05/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24600 24600 24940
AUD 16433 16483 16985
CAD 18110 18160 18611
CHF 28959 29009 29562
CNY 0 3448.8 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27154 27204 27907
GBP 32266 32316 32986
HKD 0 3185 0
JPY 170.01 170.51 176.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15131 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18778 18828 19390
THB 0 688.9 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 11:00