Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

ADB đánh giá cao sự ổn định của kinh tế ASEAN

15:02 | 16/07/2013

647 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Báo cáo mới nhất của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) cho thấy, nhu cầu thấp của khu vực công nghiệp cốt lõi trong nền kinh tế các quốc gia thành viên, cùng với tốc độ tăng trưởng chậm lại của Trung Quốc đang tiếp tục tạo sức ép lên triển vọng tăng trưởng của châu Á.

Phụ trương của Triển vọng Phát triển châu Á (Asian Development Outlook Supplement) được công bố ngày hôm nay 16/7 tiếp tục hạ mức dự báo tăng trưởng năm 2013 của 45 thành viên đang phát triển xuống còn 6,3%, đồng thời cắt giảm mức dự báo năm 2014 xuống còn 6,4%. Đây là tín hiệu không mấy tốt đẹp, bởi mới chỉ tháng Tư vừa qua, ADB từng dự báo khu vực sẽ tăng trưởng 6,6% trong năm nay và 6,7% trong năm tới.

Ông Changyong Rhee, Trưởng ban Kinh tế ADB cho biết, trao đổi thương mại giảm và đầu tư thu hẹp là một phần của xu hướng tăng trưởng một cách cân bằng hơn của Trung Quốc và tác động lan tỏa của nhịp độ chậm lại này chắc chắn là một mối quan ngại trong khu vực. Nhưng chúng ta cũng đang chứng kiến những biểu hiện suy giảm khác ở nhiều nền kinh tế Châu Á đang phát triển.

Công nghiệp chững lại khiến bức tranh kinh tế của châu Á kém sáng (Ảnh minh họa)

Trung Quốc – nền kinh tế lớn nhất trong số các nước Châu Á đang phát triển – nhiều khả năng sẽ đạt mức tăng trưởng 7,7% trong năm nay và 7,5% trong năm 2014 sau khi đạt mức tăng trưởng 7,8% vào năm 2012. Báo cáo ghi nhận rằng tăng trưởng xuất khẩu và nhập khẩu đã chậm lại trong bối cảnh nhu cầu bên ngoài đang yếu, tuy nhiên niềm tin của người tiêu dùng vẫn tiếp tục vững mạnh. Tốc độ tăng trưởng chậm lại của Trung Quốc đã làm giảm triển vọng của cả khu vực Đông Á cũng như ở một mức độ ít hơn là triển vọng của khu vực Đông Nam Á, nơi mà Phi-líp-pin, Thái Lan và các nền kinh tế lớn trong ASEAN khác vẫn đang có được sự tăng trưởng vững chắc.

Trong khi đó, tại Ấn Độ, những tiến bộ chậm chạp trong việc thúc đẩy những cải cách cần thiết để xóa bỏ những rào cản kinh doanh khiến tốc độ tăng trưởng nhiều khả năng sẽ ở mức 5,8% trong năm nay, thấp hơn mức dự đoán trước đó là 6,0%. ADB tiếp tục duy trì mức dự báo tăng trưởng của Ấn Độ trong năm 2014 là 6,5%. Tại các nơi khác ở Nam Á, Xri Lan-ca tiếp tục tăng trưởng mạnh trong khi các nền kinh tế khác sẽ có mức tăng trưởng thấp hơn dự báo trước đây.

Báo cáo cũng hạ mức dự báo đối với khu vực Trung Á, điều này phản ánh những kết quả kinh tế chậm chạp ở Ca-dắc-xtan và Gru-di-a, và đối với khu vực Thái Bình Dương, nơi chi tiêu chính phủ của Đông Ti-mo đang hạ xuống. Đồng thới, áp lực lạm phát đang giảm bớt do giá năng lượng và giá lương thực đang hạ vì nhu cầu thế giới đối với nhiên liệu tăng chậm hơn và vụ mùa bội thu ở nhiều nơi.

T.L

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,200 ▲1150K 79,300 ▲1150K
Nguyên liệu 999 - HN 79,100 ▲1150K 79,200 ▲1150K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.150 ▲1050K 80.200 ▲1000K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 79.150 ▲1050K 80.200 ▲1000K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 79.150 ▲1050K 80.200 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 79.150 ▲1050K 80.200 ▲1000K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.150 ▲1050K 80.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.150 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.150 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.000 ▲1000K 79.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 78.920 ▲1000K 79.720 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.100 ▲990K 79.100 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.700 ▲920K 73.200 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.600 ▲750K 60.000 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.010 ▲680K 54.410 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.620 ▲650K 52.020 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.430 ▲610K 48.830 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.430 ▲580K 46.830 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.950 ▲420K 33.350 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.680 ▲380K 30.080 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.080 ▲330K 26.480 ▲330K
Cập nhật: 20/09/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,805 ▲100K 7,980 ▲90K
Trang sức 99.9 7,795 ▲100K 7,970 ▲90K
NL 99.99 7,810 ▲100K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,810 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,910 ▲100K 8,020 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,910 ▲100K 8,020 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,910 ▲100K 8,020 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Cập nhật: 20/09/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,600 ▲700K 79,900 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,600 ▲700K 80,000 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 78,500 ▲700K 79,500 ▲700K
Nữ Trang 99% 76,713 ▲693K 78,713 ▲693K
Nữ Trang 68% 51,715 ▲476K 54,215 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 30,805 ▲292K 33,305 ▲292K
Cập nhật: 20/09/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,305.21 16,469.91 16,999.23
CAD 17,633.92 17,812.04 18,384.49
CHF 28,238.02 28,523.25 29,439.95
CNY 3,410.56 3,445.01 3,556.26
DKK - 3,604.18 3,742.40
EUR 26,687.77 26,957.35 28,152.67
GBP 31,778.67 32,099.67 33,131.31
HKD 3,068.77 3,099.76 3,199.39
INR - 292.69 304.41
JPY 166.36 168.04 176.04
KRW 15.96 17.73 19.24
KWD - 80,279.22 83,493.32
MYR - 5,809.75 5,936.79
NOK - 2,291.90 2,389.34
RUB - 253.26 280.37
SAR - 6,518.78 6,779.77
SEK - 2,368.27 2,468.96
SGD 18,533.46 18,720.66 19,322.32
THB 655.25 728.05 755.97
USD 24,330.00 24,360.00 24,700.00
Cập nhật: 20/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,881.00 26,989.00 28,107.00
GBP 32,006.00 32,135.00 33,127.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,206.00
CHF 28,452.00 28,566.00 29,461.00
JPY 168.15 168.83 176.55
AUD 16,404.00 16,470.00 16,979.00
SGD 18,664.00 18,739.00 19,296.00
THB 722.00 725.00 757.00
CAD 17,771.00 17,842.00 18,387.00
NZD 15,065.00 15,571.00
KRW 17.67 19.51
Cập nhật: 20/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24740
AUD 16414 16464 17076
CAD 17795 17845 18396
CHF 28630 28730 29333
CNY 0 3444.6 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27073 27123 27926
GBP 32354 32404 33157
HKD 0 3155 0
JPY 168.49 168.99 175.51
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18714 18764 19416
THB 0 702.1 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 15:00