Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

9 tháng đầu năm 2018: Thu hồi 25.382 tỷ đồng tiền nợ đọng thuế

15:00 | 18/10/2018

403 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 18/10, tại Hà Nội, Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng đã chủ trì Hội nghị trực tuyến với lãnh đạo UBND 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại 63 điểm cầu truyền hình nhằm đánh giá công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước (NSNN) năm 2018, giải pháp chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế.

Hội nghị đã thảo luận, đánh giá tình hình, kết quả công tác thu NSNN 9 tháng đầu năm 2018 và đưa ra các giải pháp chống thất thu NSNN, xử lý nợ đọng thuế với mục tiêu hoàn thành vượt mức tối thiểu 3% dự toán Quốc hội giao năm 2018.

9 tháng đầu năm 2018, tổng thu NSNN ước đạt 962.500 tỷ đồng, bằng 73% dự toán, tăng 13,7% so với cùng kỳ. Trong đó, tổng thu do cơ quan thuế quản lý đạt 785.051 tỷ đồng, bằng 73,4% so với dự toán, bằng 113,6% so với cùng kỳ. Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 146.850 tỷ đồng, bằng 82% so với dự toán, bằng 103,2% so với cùng kỳ.

9 thang dau nam 2018 thu hoi 25382 ty dong tien no dong thue
Toàn cảnh hội nghị

Trong 9 tháng đầu năm, cơ quan thuế đã thực hiện 63.665 cuộc thanh tra, kiểm tra với tổng số thuế tăng thu qua thanh tra, kiểm tra là 11.273,83 tỷ đồng; giảm khấu trừ là 1.108,73 tỷ đồng; giảm lỗ là 17.781,8 tỷ đồng; tổng số tiền thuế đã đôn đốc nộp vào ngân sách là 6.400,4 tỷ đồng; xử lý thu hồi được 25.382 tỷ đồng tiền nợ đọng thuế.

Đạt được kết quả nêu trên ngoài nguyên nhân do kinh tế tăng trưởng khá, tạo nguồn tăng thu cho NSNN, ngay từ những ngày đầu năm 2018 cơ quan thuế và cơ quan hải quan các cấp đã triển khai quyết liệt nhiều giải pháp quản lý thu có hiệu quả trong suốt 9 tháng qua.

Nổi bật trong đó là các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế, hải quan; hiện đại hóa, nâng cao chất lượng phương thức quản lý thuế đối với công tác quản lý thu; minh bạch, cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan tạo thuận lợi tối đa cho người nộp thuế thực hiện pháp luật về thuế.

Đồng thời, Bộ Tài chính và cơ quan liên quan đã tập trung tăng cường thanh tra, kiểm tra, chống thất thu thuế, chống buôn lậu, gian lận thương mại ngay từ đầu năm. Cùng với đó, triển khai quyết liệt công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, giám sát nợ, đảm bảo thực hiện rà soát, xác định chính xác số nợ thuế của từng người nộp thuế hằng tháng, thực hiện phân loại các khoản nợ thuế theo từng nhóm nợ để có giải pháp quản lý, đôn đốc thu phù hợp, kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ xấu.

9 thang dau nam 2018 thu hoi 25382 ty dong tien no dong thue Quản lý thuế đối với thương mại điện tử khó nhưng không phải không thực hiện được
9 thang dau nam 2018 thu hoi 25382 ty dong tien no dong thue Các loại thuế du lịch mới áp dụng trong năm 2019
9 thang dau nam 2018 thu hoi 25382 ty dong tien no dong thue Ngành Tài chính thực hiện gần 35 cuộc thanh, kiểm tra trong quý III.2018
9 thang dau nam 2018 thu hoi 25382 ty dong tien no dong thue Bộ Tài chính lo công ty đòi nợ hoạt động như "xã hội đen"
9 thang dau nam 2018 thu hoi 25382 ty dong tien no dong thue Bộ Tài chính tiếp tục triển khai 4 nhóm giải pháp trọng tâm trong công tác CCHC
9 thang dau nam 2018 thu hoi 25382 ty dong tien no dong thue Bộ Tài chính đi đầu về cải cách thủ tục hành chính

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 ▲150K 77,550 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 ▲150K 77,450 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Cập nhật: 05/09/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 ▲50K 78.100 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 ▲50K 78.020 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 ▲50K 77.420 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 ▲50K 71.640 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 ▲40K 58.730 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 ▲40K 53.260 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 ▲40K 50.920 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 ▲30K 47.790 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 ▲30K 45.840 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 ▲20K 32.640 ▲20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 ▲20K 29.440 ▲20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 ▲10K 25.920 ▲10K
Cập nhật: 05/09/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲5K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲5K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Cập nhật: 05/09/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
SJC 5c 78,500 ▼500K 80,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 ▼500K 80,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▲100K 78,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▲100K 78,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▲100K 78,200 ▲100K
Nữ Trang 99% 75,426 ▲99K 77,426 ▲99K
Nữ Trang 68% 50,831 ▲68K 53,331 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 30,263 ▲42K 32,763 ▲42K
Cập nhật: 05/09/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 05/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 05/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 18:00