Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

6 tháng đầu năm, ngân sách bội chi 85 ngàn tỉ đồng

14:54 | 30/06/2016

Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng đưa ra tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 chiều 30/6.
6 thang dau nam ngan sach boi chi 85 ngan ti dong
Ảnh minh họa.

Theo Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng, trong 6 tháng đầu năm 2016, tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 476,8 ngàn tỉ đồng, bằng 47% dự toán, tăng 6,1% so với cùng kỳ 2015.

Trong khi đó, tổng chi ngân sách nhà nước ước đạt 562,5 ngàn tỉ đồng, bằng 44,2% dự toán năm, tăng 4,9% so với cùng kỳ 2015.

Như vậy, 6 tháng đầu năm 2016, bội chi ngân sách nhà nước ước đạt 85 ngàn tỉ đồng.

Cũng theo Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng, 6 tháng đầu năm 2015, mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động, đặc biệt trong nước kinh tế gặp nhiều khó khăn, thiên tai liên tiếp xảy ra đã tác động tiêu cực đến kinh tế nước ta. Nhưng dưới sự chỉ đạo kiên quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và toàn dân trong việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết 01 của Chính phủ và Nghị quyết phiên họp chính phủ thường, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục có chuyển biến và đạt được những kết quả tích cực. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, lãi suất tươngd đối ổn định…

Trong 6 tháng đầu năm, phát triển của khu vực dịch vụ, tăng trưởng ngành xây dựng (đạt tốc độ tăng trưởng 8,8%, mức cao nhất 6 năm gần đây). Công nghiệp chế biến, chế tạo quý II đã có cải thiện so với quý I/2016, tính chung 6 tháng đầu năm đạt 10,1%, cao hơn cùng kỳ năm trước…

Tuy nhiên, Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng cũng chỉ ra không ít khó khăn, thách thức mà nền kinh tế 6 tháng đầu năm 2016 phải đối diện. Đó là nền kinh tế phục hồi chậm, tốc độ tăng GDP thấp hơn nhiều so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng trưởng âm và để lại hậu quả nặng nề cho các mùa vụ sau. Công nghiệp khai khoáng tăng trưởng âm do giá dầu giảm xuống mức thấp. Lạm phát được kiểm soát những vẫn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát tăng cao.

Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu đạt thấp hơn mục tiêu đề ra cụm công nghiệp, làng nghề chưa được kiểm soát chặt chẽ, gây ôn nhiễm môi trường ở nhiều địa phương. Nhiều vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm, sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, trồng trọt xảy ra khá phổ biến trong thời gian dài nhưng chậm được khắc phục. Đời sống nhân dân ở các vùng thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, vùng bị ô nhiễm môi trường vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn…

Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng cũng nhấn mạnh, để đạt được mục tiêu tăng trưởng cả năm 2016 là 6,7% đòi hỏi sự nỗ lực, quyết tâm rất lớn của tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế cũng như sự vào cuộc tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 79,800 81,300
Nguyên liệu 999 - HN 79,700 81,200
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 15/11/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 81.900
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.000 81.900
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.000 81.900
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.000 81.900
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 79.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 74.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 60.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 55.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 49.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 47.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 33.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 30.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 26.780
Cập nhật: 15/11/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,890 8,210
Trang sức 99.9 7,880 8,200
NL 99.99 7,915
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,980 8,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,980 8,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,980 8,220
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,350
Cập nhật: 15/11/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,657.43 17,835.79 18,407.99
CHF 27,891.26 28,172.99 29,076.82
CNY 3,416.99 3,451.50 3,562.23
DKK - 3,524.06 3,659.01
EUR 26,090.34 26,353.87 27,520.92
GBP 31,369.76 31,686.62 32,703.18
HKD 3,179.87 3,211.99 3,315.04
INR - 299.97 311.97
JPY 157.01 158.60 166.14
KRW 15.61 17.34 18.81
KWD - 82,232.42 85,519.99
MYR - 5,599.38 5,721.50
NOK - 2,229.04 2,323.68
RUB - 245.31 271.56
SAR - 6,738.71 6,986.40
SEK - 2,261.43 2,357.44
SGD 18,385.56 18,571.27 19,167.07
THB 640.47 711.63 738.89
USD 25,154.00 25,184.00 25,504.00
Cập nhật: 15/11/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,184.00 25,504.00
EUR 26,236.00 26,341.00 27,441.00
GBP 31,576.00 31,703.00 32,667.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,310.00
CHF 28,063.00 28,176.00 29,021.00
JPY 158.91 159.55 166.43
AUD 16,135.00 16,200.00 16,694.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,125.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,779.00 17,850.00 18,363.00
NZD 14,638.00 15,130.00
KRW 17.28 18.97
Cập nhật: 15/11/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25296 25296 25504
AUD 16065 16165 16737
CAD 17786 17886 18438
CHF 28156 28186 28992
CNY 0 3471.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26274 26374 27249
GBP 31646 31696 32814
HKD 0 3240 0
JPY 159.67 160.17 166.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14678 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18468 18598 19329
THB 0 668.4 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 15/11/2024 05:00