Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

4 yếu tố chính hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2024

07:01 | 25/12/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
VNDirect kỳ vọng quá trình phục hồi kinh tế của Việt Nam sẽ tăng tốc vào năm tới và dự báo mức tăng trưởng GDP là 6,3% so với cùng kỳ vào năm 2024, với 4 yếu tố chính hỗ trợ.
quá trình phục hồi kinh tế của Việt Nam sẽ tăng tốc vào năm tới và dự báo mức tăng trưởng GDP là 6,3% so với cùng kỳ vào năm 2024.
Quá trình phục hồi kinh tế của Việt Nam sẽ tăng tốc vào năm tới và dự báo mức tăng trưởng GDP là 6,3% so với cùng kỳ vào năm 2024.

Trong báo cáo Vĩ mô mới đây, Công ty Chứng khoán VNDirect dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam có thể tăng 7,0% so với cùng kỳ (+/- 0,2% điểm) trong quý IV/2023, qua đó, nâng tốc độ tăng trưởng cả năm lên 5,0%.

Theo VNDirect, những yếu tố hỗ trợ chính sẽ đến từ: Chính sách tài khóa mở rộng; Lãi suất cho vay thấp hơn, có thể giúp phục hồi lĩnh vực đầu tư tư nhân và tiêu dùng trong nước; Đẩy nhanh quá trình phục hồi của khu vực sản xuất nhờ đơn hàng xuất khẩu tăng trong bối cảnh hàng tồn kho giảm và áp lực lạm phát giảm bớt ở các thị trường phát triển; và cơ sở so sánh thấp của cùng kỳ năm 2022 (GDP của Việt Nam chỉ tăng trưởng 5,9% so với cùng kỳ trong quý IV/2022).

Công ty Chứng khoán này kỳ vọng quá trình phục hồi kinh tế của Việt Nam sẽ tăng tốc vào năm tới và dự báo mức tăng trưởng GDP là 6,3% so với cùng kỳ vào năm 2024. Các yếu tố hỗ trợ chính bao gồm:

4 yếu tố chính hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2024

Thứ nhất, hoạt động sản xuất và xuất khẩu phục hồi mạnh mẽ hơn. VNDirect cho rằng, quá trình phục hồi của lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu sẽ được hỗ trợ từ mức rất thấp vào năm 2023 nhờ đơn đặt hàng bên ngoài tăng trong bối cảnh lạm phát giảm và mức tồn kho giảm ở các thị trường phát triển.

VNDirect dự báo, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng khoảng 7,0% so với cùng kỳ trong năm tới, cải thiện từ mức giảm (dự kiến) là 4,7% vào năm 2023. Sự phục hồi của hoạt động sản xuất cũng kích thích nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu, máy móc, thiết bị.

“Chúng tôi dự báo kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam sẽ tăng khoảng 8,5% so với cùng kỳ trong năm tới, cải thiện từ mức giảm (dự kiến) 9% vào năm 2023. Ngoài ra, dòng vốn FDI vào Việt Nam cải thiện trong nửa cuối năm 2023 và những năm tiếp theo, góp phần quan trọng vào quá trình phục hồi của hoạt động sản xuất, xuất khẩu vào năm 2024”, VNDirect nhận định.

4 yếu tố chính hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2024

Thứ hai, kích thích nhu cầu tiêu dùng trong nước. Theo sau sự phục hồi của ngành công nghiệp, việc làm và tiền lương sẽ được cải thiện vào năm 2024, góp phần củng cố nhu cầu trong nước. Hơn nữa, việc Chính phủ thực hiện cải cách tiền lương từ ngày 1/7/2024 sẽ có tác động lớn đến những người được hưởng lương và trợ cấp từ ngân sách Nhà nước. Theo đó, Chính phủ dự kiến chi 499 nghìn tỷ đồng (~20,5 tỷ USD) trong 3 năm tới (2024-2026) để thực hiện cải cách tiền lương, trong đó, chi tăng lương là 470 nghìn tỷ đồng (~19,3 tỷ USD).

Ngoài ra, 11 nghìn tỷ đồng (~450 triệu USD) sẽ được sử dụng để tăng lương hưu và 18 nghìn tỷ đồng (~740 triệu USD) sẽ được sử dụng để tăng trợ cấp cho những người có công với cách mạng. Chính phủ cũng sẽ tiếp tục duy trì một số gói kích thích tài khóa để hỗ trợ nền kinh tế, bao gồm giảm 2% thuế giá trị gia tăng (VAT) trong nửa đầu năm 2024.

Thứ ba, sự hồi phục của thị trường bất động sản. Theo các doanh nghiệp bất động sản, 70-80% khó khăn trên thị trường hiện nay đều liên quan đến vấn đề pháp lý. Để hỗ trợ thị trường, Chính phủ và các địa phương đang tích cực xử lý vướng mắc pháp lý với các dự án bất động sản. TP HCM đã giải quyết được 30% dự án bất động sản vướng mắc pháp lý, trong khi Hà Nội cũng giải quyết xong vướng mắc pháp lý cho khoảng 60% dự án.

Đồng thời, một khó khăn khác của thị trường bất động sản là một số doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính. Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã triển khai các giải pháp cần thiết để khơi thông tín dụng cho lĩnh vực bất động sản. Theo NHNN, tổng dư nợ tín dụng trong lĩnh vực bất động sản đạt 2,74 triệu tỷ đồng (~112 tỷ USD, +6,04% so với đầu năm) vào cuối quý III/2023 và chiếm 21,46% tổng dư nợ toàn nền kinh tế.

4 yếu tố chính hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2024

Ngoài ra, lãi suất cho vay giảm 2-3 điểm % kể từ đầu năm 2023 sẽ thúc đẩy nhu cầu vay thế chấp và cải thiện tình hình tài chính của các doanh nghiệp bất động sản trong năm 2024. Hơn nữa, sự hồi phục dần của thị trường trái phiếu doanh nghiệp sẽ là chìa khóa giúp giải quyết khó khăn về vốn cho các nhà phát triển bất động sản trong những năm tới.

Thứ tư, sự phục hồi của lĩnh vực đầu tư tư nhân. VNDirect kỳ vọng lĩnh vực đầu tư tư nhân sẽ phục hồi vào năm 2024 vì những lý do sau: Doanh nghiệp sẽ triển khai dự án mới và mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu trong nước ngày càng tăng và sự phục hồi của các đơn hàng xuất khẩu;

Bên cạnh đó, lãi suất cho vay thấp hơn, điều kiện tài chính toàn cầu được nới lỏng hơn vào nửa cuối năm 2024 và sự phục hồi của thị trường bất động sản sẽ thúc đẩy làn sóng đầu tư tư nhân mới.

“Đầu tư tư nhân là động lực tăng trưởng hàng đầu của nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 15% trước đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, vốn đầu tư tư nhân chỉ tăng 2,3% so với cùng kỳ trong 9 tháng năm 2023 do đơn hàng xuất khẩu giảm và thị trường bất động sản trầm lắng”, VNDirect đánh giá.

Mặc dù vậy, VNDirect cũng chỉ ra một số rủi ro có thể ảnh hưởng tới khuyến nghị của đơn vị này bao gồm: Lạm phát cao hơn dự kiến ở Mỹ và châu Âu sẽ khiến Fed và ECB duy trì chính sách tiền tệ diều hâu; DXY mạnh hơn dự kiến, có thể gây thêm áp lực lên tỷ giá hối đoái của Việt Nam; và Tăng trưởng chậm hơn dự kiến của các đối tác thương mại lớn của Việt Nam sẽ làm chậm quá trình phục hồi của khu vực sản xuất.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

“Kích hoạt” các động lực tăng trưởng năm 2024“Kích hoạt” các động lực tăng trưởng năm 2024
Thủ tướng yêu cầu tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả điều hành tăng trưởng tín dụng phục vụ tăng trưởng kinh tếThủ tướng yêu cầu tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả điều hành tăng trưởng tín dụng phục vụ tăng trưởng kinh tế

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 03/11/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 03/11/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 03/11/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 03/11/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 03/11/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 03/11/2024 05:00