Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

27% người Việt chọn mua hàng từ nước ngoài

21:20 | 23/03/2019

150 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo nghiên cứu của Công ty Nghiên cứu thị trường Nielsen, do thu nhập và mức sống của người dân Việt Nam khá hơn nên những năm gần đây, nhiều khách du lịch khi đi du lịch nước ngoài đã hướng đến mua sắm những sản phẩm và dịch vụ cao cấp.  
27 nguoi viet chon mua hang tu nuoc ngoaiNắm bắt xu thế bán lẻ để chiếm lĩnh thị trường
27 nguoi viet chon mua hang tu nuoc ngoaiVẫn còn tình trạng ép giá trong cung ứng cho thị trường bán lẻ
27 nguoi viet chon mua hang tu nuoc ngoaiThị trường bán lẻ Việt Nam còn nhiều hạn chế, bất cập

Đây là nghiên cứu mới Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen công bố nhằm chỉ ra thay đổi về sự giàu có của người tiêu dùng, trong đó đề cập đến hình thức tiêu dùng của người Việt Nam. Theo Nielsen đã có 23% người tiêu dùng Việt Nam lựa chọn du lịch nước ngoài để mua sắm hàng cao cấp ngay tại cửa hàng có thương hiệu lớn. Nhưng vẫn có 2/3 người tiêu dùng được khảo sát chọn các cửa hàng truyền thống để mua những sản phẩm này.

27 nguoi viet chon mua hang tu nuoc ngoai
27% người Việt chọn mua hàng từ nước ngoài (Ảnh minh họa)

Với phương án mua hàng trực tuyến, gần một nửa người tiêu dùng (48%) lựa chọn mua của các nhà bán lẻ trong nước, trong khi đó 27% chọn mua từ nước ngoài.

Cũng theo báo cáo của Nielsen, top 5 nhóm sản phẩm mà người tiêu dùng Việt Nam sẵn sàng chi trả để mua hàng cao cấp bao gồm: mỹ phẩm, quần áo, giày dép, đồ điện tử cá nhân, sản phẩm chăm sóc cơ thể và thịt, hải sản. Các yếu tố quan trọng mà người tiêu dùng Việt Nam tìm kiếm ở các sản phẩm cao cấp vẫn là chất lượng và công dụng vượt trội.

Đặc biệt, hơn một nửa số người được hỏi sẵn sàng chi trả mức giá cao cho sản phẩm có nguyên liệu thân thiện với môi trường hoặc có thành phần tự nhiên, hữu cơ.

"Sự thay đổi về mức độ giàu có của người tiêu dùng ở những nước đang phát triển giúp họ có khả năng mua sắm những sản phẩm và dịch vụ chuẩn quốc tế. Ngày càng nhiều người tiêu dùng ở những nước này chuyển sang chọn mua những mặt hàng cao cấp hay các dòng sản phẩm độc quyền", bà Laura McCullough, Bộ phận Đo lường hiệu quả bán hàng và tiếp thị Nielsen nhận định.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 78,050
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 77,950
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 15/09/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 79.100
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 79.100
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 79.100
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 79.100
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 79.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 15/09/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 ▲10K 7,880 ▲10K
Trang sức 99.9 7,685 ▲10K 7,870 ▲10K
NL 99.99 7,700 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 ▲10K 7,920 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 ▲10K 7,920 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 ▲10K 7,920 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 15/09/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 79,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 79,200
Nữ Trang 99.99% 77,700 78,700
Nữ Trang 99% 75,921 77,921
Nữ Trang 68% 51,171 53,671
Nữ Trang 41.7% 30,471 32,971
Cập nhật: 15/09/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 15/09/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 15/09/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 15/09/2024 19:45