Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

23 tuổi giàu hơn bầu Kiên - bầu Đức; Chứng khoán đỏ sàn, đại gia mất ngàn tỷ

11:00 | 24/06/2018

812 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tuần qua, thông tin về một đại gia mới chỉ 23 tuổi nhưng đã sở hữu khối cổ phiếu trị giá lên tới hơn 1.700 tỷ đồng, cao hơn các ông bầu nổi tiếng lắm tiền nhiều của hiện nay rất thu hút bạn đọc. Ngoài ra, sự đi xuống của thị trường chứng khoán tuần qua cũng khiến nhiều đại gia mất hàng nghìn tỷ đồng

Đại gia 23 tuổi giàu hơn bầu Đức là ai?

Mới đây, gần 34,5 triệu cổ phiếu VPB đã được chuyển quyền sở hữu từ Công ty TNHH Quản lý Đầu tư Tín Tâm sang cho một cá nhân là Nguyễn Mạnh Cường.

23 tuoi giau hon bau kien bau duc chung khoan do san dai gia mat ngan ty

Điều đáng chú ý là cá nhân này còn rất trẻ, mới chỉ 23 tuổi, sinh năm 1995 và hiện là Chủ tịch kiêm người đại diện theo pháp luật của Quản lý Đầu tư Tín Tâm.

Với giá đóng cửa của cổ phiếu VPB tại phiên 15/6 (tức ngày diễn ra vụ chuyển quyền sở hữu nói trên), giá trị khối cổ phiếu mà Nguyễn Mạnh Cường nhận chuyển nhượng lên tới trên 1.700 tỷ đồng.

Tính ra, ở độ tuổi mà đa số các bạn trẻ mới ra trường chưa kịp ổn định chỗ làm hoặc vẫn loay hoay khởi nghiệp thì Nguyễn Mạnh Cường đã có trong tay khối tài sản khổng lồ, ngang ngửa với những đại gia lừng lẫy trên thị trường như: ông Trương Gia Bình (sở hữu số cổ phiếu FPT trị giá 2.000 tỷ đồng); bà Cao Thị Ngọc Dung (chủ tịch PNJ, 1.780 tỷ đồng); giàu hơn ông Nguyên Đức Kiên - Bầu Kiên (1.580 tỷ đồng); ông Đoàn Nguyên Đức (1.550 tỷ đồng); bà Chu Thị Bình (1.450 tỷ đồng),...

Tỷ phú Trịnh Văn Quyết đến gần “giấc mơ bay”, cổ phiếu “hồi sinh”

Cổ phiếu FLC diễn biến tích cực trong bối cảnh Văn phòng Chính phủ mới đây đã có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu bộ này dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Vận tải hàng không Tre Việt (Bamboo Airways) theo đúng quy định của Luật Đầu tư.

23 tuoi giau hon bau kien bau duc chung khoan do san dai gia mat ngan ty

Điều này khiến phiên giao dịch sáng ngày 22/6, cổ phiếu FLC của Tập đoàn FLC tăng 2,52% lên 4.880 đồng/cổ phiếu. Đó là phiên tăng thứ 3 liên tiếp của mã này sau chuỗi giảm dài trước đó.

Với mức thị giá thời điểm đó, cổ phiếu FLC đã giảm hơn 1,4% trong vòng 1 tuần và giảm gần 4% trong vòng 1 tháng. Mức giảm trong vòng 3 tháng lên tới gần 21% và trong vòng 1 năm là 23%.

Tài khoản vừa “bốc hơi” 12%, bà Nguyễn Thanh Phượng “gỡ tiền”

Phiên 18/6, cổ phiếu VCI của Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC) mất 5.000 đồng, tương ứng giảm 5,3%. Phiên 19/6, thậm chí mã này giảm sàn, mất 6.200 đồng tương ứng 7%. Tổng thất thoát trong hai phiên lên tới 11.200 đồng, tương đương 12,3%.

23 tuoi giau hon bau kien bau duc chung khoan do san dai gia mat ngan ty

Đến phiên ngày 20/6, dù gần như suốt cả phiên, VCI diễn biến dưới mức tham chiếu nhưng kết phiên, VCI vẫn bật tăng được 600 đồng, tương ứng với 0,7% lên 83.400 đồng/cổ phiếu.

Dẫu vậy thì, giá trị tài sản cổ phiếu của Chủ tịch Hội đồng quản trị của VCSC là bà Nguyễn Thanh Phượng vẫn giảm 53 tỷ đồng so với tuần trước. Nhưng đáng chú ý nhất vẫn là mức thiệt hại lên tới gần 300 tỷ đồng của vợ chồng ông Tô Hải (cổ đông lớn nhất của công ty Bản Việt).

Sếp lớn quyền lực, thù lao “dăm ba” triệu đồng

Tỷ phú Trịnh Văn Quyết, Thiếu tướng Hoàng Công Vĩnh, đại gia Nguyễn Quốc Cường (Cường đôla) mặc dù giữ cương vị cao tại các doanh nghiệp lớn, thế nhưng họ chỉ nhận mức thù lao khiêm tốn, mang tính tượng trưng. Thậm chí, bà Nguyễn Thanh Phượng cùng các thành viên HĐQT Chứng khoán Bản Việt duy trì truyền thống không nhận thù lao.

Theo đó, HĐQT Công ty Cổ phần Quốc Cường Gia Lai đã thông qua việc trả thù lao cho Chủ tịch HĐQT là 9 triệu đồng/tháng, các thành viên HĐQT nhận 5 triệu đồng/tháng. Là một thành viên HĐQT QCG, ông Nguyễn Quốc Cường (Cường đôla) tiếp tục nhận mức thù lao khiêm tốn chỉ 5 triệu đồng mỗi tháng.

23 tuoi giau hon bau kien bau duc chung khoan do san dai gia mat ngan ty

Ông Trịnh Văn Quyết – người đang sở hữu hơn 20.000 tỷ đồng trên sàn chứng khoán cũng chỉ nhận mức thù lao khiêm tốn 5 triệu đồng nói trên.

Tại Tổng công ty Cổ phần Bưu chính Viettel (Viettel Post), Chủ tịch HĐQT công ty này – Thiếu tướng Hoàng Công Vĩnh cũng chỉ nhận thù lao 3 triệu đồng/tháng, còn thù lao cho Phó Chủ tịch và thành viên HĐQT không chuyên trách chỉ là 2 triệu đồng.

Thậm chí Công ty Chứng khoán Bản Việt của bà Nguyễn Thanh Phượng ban lãnh đạo còn không nhận thù lao.

92.000 tỷ đồng bị “thổi bay”, giới đầu tư vẫn tin bầu Đức

Phiên giao dịch 19/6 đã kết thúc đầy bất lợi khi cả 3 sàn TPHCM (HSX), Hà Nội (HNX) và UPCoM đều chìm ngập trong sắc đỏ.

23 tuoi giau hon bau kien bau duc chung khoan do san dai gia mat ngan ty

Áp lực bán tháo khiến các chỉ số lao dốc mạnh vào phiên chiều. Riêng VN-Index (chỉ số chính của thị trường) mất 29,17 điểm tương ứng 2,87%, thủng mốc 1.000 về 987,34 điểm. Vốn hóa sàn HSX chỉ trong 1 phiên bị “thổi bay” 92.036 tỷ đồng.

Các đại gia top đầu như bà Nguyễn Thị Phương Thảo - Tổng giám đốc Vietjet Air cũng đã mất tới hơn 1.400 tỷ đồng với VJC và HDB. Ông Trịnh Văn Quyết - Chủ tịch FLC hay ông Trần Đình Long - Chủ tịch Tập đoàn Hòa Phát cũng mất lần lượt 688 tỷ đồng và 1.496 tỷ đồng.

Nhưng một điều rất bất ngờ là HAG và HNG của bầu Đức lại có cú ngược dòng đầy ngoạn mục. Bất chấp thị trường diễn biến xấu nhưng HAG vẫn tăng giá kịch trần, đóng cửa tại mức giá 5.010 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh 12,37 triệu đơn vị, không có dư bán. HNG tăng nhẹ lên 9.220 đồng/cổ phiếu.

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 86,700 87,100
Nguyên liệu 999 - HN 86,600 87,000
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 87.600
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 86.300 87.600
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 86.300 87.600
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 86.300 87.600
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 87.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 86.910
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 86.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 79.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 65.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 59.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 56.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 51.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 36.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 32.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 28.860
Cập nhật: 23/10/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 8,770
Trang sức 99.9 8,570 8,760
NL 99.99 8,645
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 8,780
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 23/10/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 23/10/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 08:00