Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

10 tấn mỹ phẩm giả: Nguồn gốc từ đâu?

11:00 | 10/07/2015

2,921 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Cơ quan chức năng xác định: 10 tấn mỹ phẩm vừa bị thu giữ có nguồn gốc từ Trung Quốc, qua Lạng Sơn, Hà Nội và vào TP HCM.

Ngày 9/7, tại TP HCM, Văn phòng thường trực 389 phối hợp với Phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và Chức vụ TP HCM (CP 46) và Cục Điều tra chống buôn lậu (Tổng cục Hải quan) tổ chức khám xét tại cửa hàng mỹ phẩm Huyền Trang (55/20 Trần Đình Xu, phường Cầu Kho, quận 1) và cửa hàng mỹ phẩm Minh Trang (35/37 Trần Đình Xu, phường Cầu Kho, quận 1).

Mỹ phẩm giả bị cơ quan chức năng thu giữ

Qua kiểm tra cửa hàng mỹ phẩm Minh Trang, lực lượng chức năng phát hiện nhiều sản phẩm mỹ phẩm được trưng bày trong tủ kính gắn nhãn mác của các thương hiệu mỹ phẩm nước ngoài: Dior, Chanel… Còn tại cửa hàng mỹ phẩm Huyền Trang, cơ quan chức năng phát hiện một khối lượng lớn mỹ phẩm là các sản phẩm chăm sóc da, chăm sóc tóc, sữa tắm trắng, kem dưỡng trắng, sữa non tắm trắng, kem chống nhăn, keo wax lông, thuốc giảm béo… xuất xứ từ các nước: Pháp, Anh, Hàn Quốc, Nhật Bản dưới dạng kem, dạng viên. Đặc biệt, cửa hàng này còn bày bán các sản phẩm thương hiệu nổi tiếng như: Chanel, Caliderm, Puroz (Pháp), kem dưỡng trắng Sasaki, Hikato (Nhật)...

Không chỉ phát hiện và thu giữ mỹ phẩm tại 2 cửa hàng trên, lực lượng chức năng còn tiến hành niêm phong, thu giữ một lượng lớn mỹ phẩm tại kho hàng của hai đơn vị liên quan đóng trên địa bàn quận 1 và huyện Bình Chánh.

Khám xét kho hàng của cửa hàng Huyền Trang (tại số 457/10A, Trần Hưng Đạo, phường Cầu Kho, quận 1), cơ quan chức năng phát hiện một khối lượng lớn các sản phẩm là kem đắp mặt được ghi là sản xuất từ các nguyên liệu: sâm nhung, bột vàng, yến sào, thai cừu, ngọc trai, nha đam, kiwi... Ngoài ra, tại đây còn có nguyên liệu dạng kem được đựng trong xô nhựa, nhiều thùng carton đựng chai, lọ chưa có sản phẩm và catalo giới thiệu các sản phẩm sữa tắm cho cả người lớn lẫn trẻ em.

Làm trắng siêu tốc thành... siêu hại!

Làm trắng siêu tốc thành... siêu hại!

Gần đây, các loại mỹ phẩm làm trắng da được quảng cáo là “siêu tốc” có nguồn gốc thiên nhiên, an toàn cho người sử dụng rộ lên trên các mạng xã hội. Tìm hiểu thật hư về các loại mỹ phẩm này, phóng viên Báo Năng lượng Mới có cuộc trao đổi với BS Phạm Đăng Trọng Tường, Trưởng phòng Kế hoạch Tổng hợp Bệnh viện Da liễu TP HCM.

Xưởng sản xuất mỹ phẩm “chui” giữa Thủ đô

Xưởng sản xuất mỹ phẩm “chui” giữa Thủ đô

Ngày 21/1, Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường (PC49, Công an TP. Hà Nội) phối hợp với Đội Quản lý thị trường số 11 (Chi cục QLTT Hà Nội) phát hiện một cơ sở sản xuất mỹ phẩm "chui".

Nhập viện vì  “làm đẹp vỉa hè”

Nhập viện vì “làm đẹp vỉa hè”

Đón bắt nhu cầu làm đẹp của đông đảo chị em, các dịch vụ “làm đẹp vỉa hè”, cung cấp mỹ phẩm “xách tay” đã nở rộ như nấm sau mưa. Chỉ vì nhẹ dạ, cả tin không ít chị em đã lâm vào cảnh tiền mất tật mang.

Qua điều tra ban đầu, cơ quan chức năng nhận định, các mặt hàng mỹ phẩm trên đa phần là hàng Trung Quốc được nhập nguyên thùng qua biên giới tỉnh Lạng Sơn rồi đổ về ga Hà Nội, sau đó giao cho đầu nậu vận chuyển bằng đường sắt vào TP HCM tập kết và phân phối. Nói về lượng hàng mỹ phẩm nhập lậu, bà Phạm Huyền Trang, chủ kho hàng 457/10A, Trần Hưng Đạo, quận 1 (kho hàng của cửa hàng mỹ phẩm Huyền Trang) cho biết: “Tất cả mỹ phẩm tại kho chứa và tại cửa hàng kinh doanh mỹ phẩm đều được lấy từ Hà Nội. Lượng hàng trên được các Spa trên địa bàn TP HCM tiêu thụ, không phân phối cho các tỉnh”.

Theo Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (389), đây chỉ là con số ước lượng ban đầu vì lượng hàng hóa quá lớn nên cơ quan chức năng cần có thời gian để kiểm tra và thống kê kỹ.

Hiện vụ việc đang tiếp tục được cơ quan chức năng mở rộng điều tra.

Mai Phương (theo Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 22:00