Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xuất nhập khẩu sẽ khởi sắc

11:00 | 15/06/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Công Thương dự báo hoạt động xuất nhập khẩu sẽ tiếp tục khởi sắc trong thời gian tới khi các hiệp định thương mại tự do (FTA) đang dần được thực thi toàn diện hơn, hiệu quả hơn.
Xuất nhập khẩu sẽ khởi sắc
Trong tháng 5, mặt hàng điện thoại và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn nhất, đạt 21,9 tỉ USD

Theo Bộ Công Thương, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 5-2021 ước đạt 26 tỉ USD, giảm 2,1% so với tháng 4, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 6,96 tỉ USD, giảm 1,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 19,04 tỉ USD, giảm 2,4%.

Tuy nhiên, so với tháng 5-2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 5-2021 tăng 35,6%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 18,8%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 43%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 130,94 tỉ USD, tăng 30,7% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 33,06 tỉ USD, tăng 16,6%, chiếm 25,2% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 97,88 tỉ USD, tăng 36,3%, chiếm 74,8% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Trong 5 tháng đầu năm 2021 có 22 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD, chiếm 87,3% tổng kim ngạch xuất khẩu (6 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 5 tỉ USD, chiếm 63,8%), trong đó, điện thoại và linh kiện đạt 21,9 tỉ USD, chiếm 16,7% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm trước; điện tử, máy tính và linh kiện 19,5 tỉ USD, tăng 26%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng 14,9 tỉ USD, tăng 74,8%; dệt may 12,2 tỉ USD, tăng 15%; giày dép 8,5 tỉ USD, tăng 26,4%; gỗ và sản phẩm gỗ 6,6 tỉ USD, tăng 61,3%...

Trong tháng 5-2021, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nông, thủy sản và nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản tăng, nhưng nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo - nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu - lại giảm nhẹ so với tháng 4. Mặc dù vậy, tính chung 5 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo và nhóm hàng nông, thủy sản vẫn tăng khá so với cùng kỳ năm 2020.

5 tháng đầu năm 2021, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch 37,6 tỉ USD, tăng 49,8% so với cùng kỳ năm 2020; tiếp đến là Trung Quốc đạt 20,1 tỉ USD, tăng 26%; EU 16,1 tỉ USD, tăng 20,8%; ASEAN 11,5 tỉ USD, tăng 23,6%; Hàn Quốc 8,9 tỉ USD, tăng 17,1%; Nhật Bản 8,4 tỉ USD, tăng 7,7%.

Xuất nhập khẩu sẽ khởi sắc
5 tháng đầu năm 2021, xuất khẩu hàng dệt may tăng 15% so với cùng kỳ năm trước

Theo Bộ Công Thương, ở chiều ngược lại, nhập khẩu có sự gia tăng mạnh mẽ trong 5 tháng đầu năm 2021 nhờ mở rộng sản xuất đã thúc đẩy nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu đầu vào và sự phục hồi của nhu cầu tiêu dùng trong nước.

Cụ thể, tháng 5-2021, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 28 tỉ USD, tăng 0,8% so với tháng 4, tăng 56,4% so với tháng 5-2020. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 131,31 tỉ USD, tăng 36,4% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó khu vực kinh tế trong nước 45,8 tỉ USD, tăng 30,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 85,51 tỉ USD, tăng 39,9%.

5 tháng đầu năm 2021, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch 43,5 tỉ USD, tăng 53,3% so với cùng kỳ năm 2020; tiếp theo là Hàn Quốc 20,9 tỉ USD, tăng 20,5%; ASEAN 18,1 tỉ USD, tăng 54,6%; Nhật Bản 9 tỉ USD, tăng 15,9%; EU 6,7 tỉ USD, tăng 16,8%; Mỹ 6,4 tỉ USD, tăng 7,5%.

Tháng 5-2021 ước nhập siêu 2 tỉ USD. Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu cao hơn kim ngạch xuất khẩu khiến 5 tháng đầu năm 2021 ước nhập siêu 369 triệu USD (5 tháng đầu năm 2020 xuất siêu 3,87 tỉ USD), trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 12,74 tỉ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 12,37 tỉ USD.

Bộ Công Thương dự báo hoạt động xuất nhập khẩu sẽ tiếp tục khởi sắc trong thời gian tới khi các hiệp định thương mại tự do (FTA) đang dần được thực thi toàn diện hơn, hiệu quả hơn. Đặc biệt, các hiệp định CPTPP, EVFTA, UKFTA... sẽ tiếp tục tạo điều kiện để hàng hóa của Việt Nam thâm nhập vào các thị trường với thuế quan ưu đãi, thúc đẩy xuất khẩu tăng mạnh trong thời gian tới.

Giá hàng hóa xuất khẩu đang có xu hướng tăng, nhất là các mặt hàng thế mạnh của Việt Nam, sẽ là động lực quan trọng để gia tăng giá trị xuất khẩu. Bên cạnh đó, Mỹ và châu Âu đang dỡ bỏ dần hoặc hoàn toàn lệnh phong tỏa khi đã tiêm đủ số lượng vắc-xin, nhu cầu hàng hóa trên thị trường thế giới đang hồi phục, đây là cơ hội để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu.

Tuy nhiên, Bộ Công Thương nhận định, hoạt động xuất nhập khẩu có thể bị ảnh hưởng tiêu cực bởi đợt bùng phát dịch Covid-19 thứ 4 ở nhiều địa phương, nhất là một số tỉnh, thành phố trọng điểm ở khu vực miền Bắc như Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội..., những địa phương có quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu lớn của cả nước.

Trên thế giới, châu Á tiếp tục là tâm điểm dịch bệnh với số ca nhiễm Covid-19 mới gia tăng nhanh chóng, khiến hàng loạt quốc gia như Ấn Độ, Nhật Bản, Indonesia, Thái Lan... phải áp đặt phong tỏa và thắt chặt các biện pháp kiểm soát nhằm hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.

Bộ Công Thương có nhiều biện pháp để duy trì, phát triển thị trường xuất khẩu. Đối với nhóm hàng nông, lâm, thủy sản xuất khẩu, Bộ Công Thương đã yêu cầu các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội, Hải Dương, Lạng Sơn, Quảng Ninh và Lào Cai căn cứ tình hình thực tế, xem xét bố trí làm thêm giờ, kể cả làm việc vào thứ Bảy, Chủ nhật, để xử lý hồ sơ cấp C/O trong thời gian sớm nhất, tạo điều kiện cho nông sản xuất khẩu, đặc biệt là nông sản tại các địa phương đang chịu ảnh hưởng của dịch bệnh như Bắc Giang, Hải Dương...

Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu cao hơn kim ngạch xuất khẩu khiến 5 tháng đầu năm 2021 ước nhập siêu 369 triệu USD (5 tháng đầu năm 2020 xuất siêu 3,87 tỉ USD).

Thanh Hằng

Tăng cường kiểm tra xuất xứ hàng hóa, chống gian lận thương mạiTăng cường kiểm tra xuất xứ hàng hóa, chống gian lận thương mại
Ban hành biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi thực hiện Hiệp định UKVFTABan hành biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi thực hiện Hiệp định UKVFTA
Kim ngạch xuất nhập khẩu quý I/2021 tăng 23% so với cùng kỳ 2020Kim ngạch xuất nhập khẩu quý I/2021 tăng 23% so với cùng kỳ 2020
Miễn thuế hàng hóa xuất, nhập khẩu theo điều ước quốc tếMiễn thuế hàng hóa xuất, nhập khẩu theo điều ước quốc tế
Thông qua đề nghị quản lý hải quan hàng xuất, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tửThông qua đề nghị quản lý hải quan hàng xuất, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,500 88,100
Nguyên liệu 999 - HN 87,400 88,000
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 05/11/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.700 88.790
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.700 88.790
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.700 88.790
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.700 88.790
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.700 88.790
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.700
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.600 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.510 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.620 87.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.570 81.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.050 66.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.860 60.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.210 57.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.670 54.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.460 51.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.520 36.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.900 33.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.920 29.320
Cập nhật: 05/11/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,670 8,870
Trang sức 99.9 8,660 8,860
NL 99.99 8,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,760 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,760 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,760 8,880
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 05/11/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.65 16,437.02 16,964.44
CAD 17,723.79 17,902.82 18,477.27
CHF 28,472.68 28,760.28 29,683.12
CNY 3,462.43 3,497.40 3,609.63
DKK - 3,623.62 3,762.40
EUR 26,828.55 27,099.54 28,299.76
GBP 31,956.12 32,278.91 33,314.65
HKD 3,171.53 3,203.56 3,306.35
INR - 300.16 312.16
JPY 160.61 162.23 169.94
KRW 15.96 17.74 19.24
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,727.62 5,852.58
NOK - 2,258.91 2,354.83
RUB - 245.69 271.98
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,320.35 2,418.88
SGD 18,689.71 18,878.50 19,484.26
THB 661.23 734.70 762.84
USD 25,095.00 25,125.00 25,465.00
Cập nhật: 05/11/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,980.00 27,088.00 28,219.00
GBP 32,168.00 32,297.00 33,294.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,645.00 28,760.00 29,651.00
JPY 162.47 163.12 170.42
AUD 16,386.00 16,452.00 16,963.00
SGD 18,819.00 18,895.00 19,443.00
THB 728.00 731.00 763.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,446.00
NZD 14,920.00 15,427.00
KRW 17.67 19.46
Cập nhật: 05/11/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25175 25175 25465
AUD 16338 16438 17006
CAD 17849 17949 18500
CHF 28919 28949 29743
CNY 0 3532.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27139 27239 28111
GBP 32338 32388 33505
HKD 0 3280 0
JPY 163.66 164.16 170.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14964 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18838 18968 19690
THB 0 695.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 05/11/2024 05:45