Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xuất khẩu thủy sản giảm mạnh và sẽ tiếp tục khó khăn

20:02 | 16/03/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu thủy sản đạt 932 triệu USD, giảm tới 15,9% so với cùng kỳ năm 2019 và được dự báo sẽ còn tiếp tục giảm do dịch bệnh Covid-19.    
xuat khau thuy san giam manh va se tiep tuc kho khanDoanh nghiệp thủy sản đề xuất các chính sách để tiếp cận vốn, giảm chi phí vượt qua Covid-19
xuat khau thuy san giam manh va se tiep tuc kho khanXuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU giảm sút mạnh vì “thẻ vàng”
xuat khau thuy san giam manh va se tiep tuc kho khanKim ngạch xuất nhập khẩu nông, lâm, thủy sản ước đạt gần 9,7 tỷ USD

Theo số liệu từ Cục Chế biến và Phát triển thủy sản Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), 2 tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản đạt 932 triệu USD, giảm tới 15,9% so với cùng kỳ năm 2019.

Do tác động tiêu cực của dịch Covid-19, xuất khẩu thủy sản sang các thị trường đều giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước, trong đó thị trường có giá trị xuất khẩu sụt giảm mạnh nhất là Trung Quốc, tới 43,48%, tiếp đó là Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản, giảm lần lượt là 31,53%; 26,34%; 28,16%.

xuat khau thuy san giam manh va se tiep tuc kho khan
Xuất khẩu thủy sản giảm mạnh và sẽ tiếp tục khó khăn

Bộ NN&PTNT đánh giá, thời gian tới ngành nông nghiệp nói chung, thủy sản nói riêng sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, cụ thể là tác động của biến đổi khí hậu xuất hiện từ hồi đầu năm gây ra tình hình hạn hán, xâm nhập mặn tại Đồng bằng sông Cửu Long ảnh hưởng tới nuôi trồng thủy sản. Cùng với đó, “thẻ vàng” với hải sản xuất khẩu do Ủy ban châu Âu đưa ra chưa được gỡ bỏ…

Đặc biệt, dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp và chưa biết khi nào kết thúc sẽ tác động lớn đến xuất khẩu thủy sản, nhất là đối với thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là Trung Quốc…

Cũng theo Bộ NN&PTNT, bên cạnh những gam màu “tối”, các ưu đãi của Hiệp định CPTTP, EVFTA; mức thuế chống bán phá giá vào thị trường Hoa Kỳ giảm; giá nhiên liệu giảm, kết quả công nhận tương đương về hệ thống quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm trên cá tra và các sản phẩm cá da trơn do Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ công bố sẽ là cơ sở thuận lợi giúp cho sản phẩm thủy sản của Việt Nam cạnh tranh tốt hơn trên thị trường thế giới.

Với những tín hiệu này, toàn ngành thủy sản vẫn đặt mục tiêu tổng sản lượng thủy sản đạt 8,5 triệu tấn; giá trị xuất khẩu các mặt hàng thủy sản khoảng 10 tỷ USD trong năm 2020.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 84,000
AVPL/SJC HCM 80,500 84,000
AVPL/SJC ĐN 80,500 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,800 ▲300K 82,400
Nguyên liệu 999 - HN 80,700 ▲300K 82,300
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 84,000
Cập nhật: 13/11/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
TPHCM - SJC 80.500 84.000
Hà Nội - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Hà Nội - SJC 80.500 84.000
Đà Nẵng - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 80.500 84.000
Miền Tây - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Miền Tây - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.700 ▼400K 81.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.620 ▼400K 81.420 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.790 ▼390K 80.790 ▼390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.250 ▼370K 74.750 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.880 ▼300K 61.280 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.170 ▼270K 55.570 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.730 ▼260K 53.130 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.470 ▼240K 49.870 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.430 ▼230K 47.830 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.650 ▼170K 34.050 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.310 ▼150K 30.710 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.650 ▼130K 27.050 ▼130K
Cập nhật: 13/11/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,990 ▲30K 8,310 ▼30K
Trang sức 99.9 7,980 ▲30K 8,300 ▼30K
NL 99.99 8,010 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,080 ▲30K 8,350 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,080 ▲30K 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,080 ▲30K 8,320 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Cập nhật: 13/11/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,145.71 16,308.80 16,832.04
CAD 17,720.00 17,898.99 18,473.26
CHF 28,028.88 28,312.00 29,220.34
CNY 3,424.10 3,458.69 3,569.66
DKK - 3,545.96 3,681.76
EUR 26,254.69 26,519.89 27,694.34
GBP 31,503.16 31,821.38 32,842.32
HKD 3,178.11 3,210.21 3,313.21
INR - 299.71 311.69
JPY 158.30 159.90 167.51
KRW 15.60 17.34 18.81
KWD - 82,215.28 85,502.33
MYR - 5,650.70 5,773.96
NOK - 2,244.53 2,339.83
RUB - 246.90 273.32
SAR - 6,731.10 6,978.52
SEK - 2,280.21 2,377.03
SGD 18,483.29 18,669.99 19,268.99
THB 646.54 718.38 745.89
USD 25,150.00 25,180.00 25,502.00
Cập nhật: 13/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,182.00 25,502.00
EUR 26,372.00 26,478.00 27,579.00
GBP 31,679.00 31,806.00 32,771.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,311.00
CHF 28,183.00 28,296.00 29,140.00
JPY 159.87 160.51 167.45
AUD 16,233.00 16,298.00 16,793.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,183.00
THB 709.00 712.00 742.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,430.00
NZD 14,765.00 15,259.00
KRW 17.26 18.95
Cập nhật: 13/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25150 25150 25480
AUD 16211 16311 16874
CAD 17815 17915 18466
CHF 28324 28354 29151
CNY 0 3473.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26468 26568 27441
GBP 31797 31847 32965
HKD 0 3240 0
JPY 160.8 161.3 167.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18562 18692 19423
THB 0 675.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8050000 8050000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 13/11/2024 12:00