Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xuất khẩu điện thoại 7 tháng đạt gần 27,5 tỷ USD

17:03 | 20/08/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tính đến hết tháng 7, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện đạt 27,48 tỷ USD, tăng 3,8% so cùng kỳ 2018.    
xuat khau dien thoai 7 thang dat gan 275 ty usdNgười Việt mua trên mạng nhiều nhất là vé máy bay, đồ gia dụng và hàng điện tử
xuat khau dien thoai 7 thang dat gan 275 ty usdHàng trăm thiết bị gian lận thi cử trong cửa hàng điện tử
xuat khau dien thoai 7 thang dat gan 275 ty usdGiả trưởng phòng ngân hàng để lừa đảo

Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, tính đến hết 31/7 kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt 145,48 tỷ USD, tăng 7,8% so cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu đạt được mức tăng trưởng trên là nhờ kim ngạch xuất khẩu của các nhóm hàng chủ lực như điện thoại, hàng dệt may, máy tính… tăng so với cùng kỳ năm ngoái.

Cụ thể, tính đến hết tháng 7, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 27,48 tỷ USD, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước.

xuat khau dien thoai 7 thang dat gan 275 ty usd
Xuất khẩu điện thoại đạt gần 27,5 tỷ USD

Thị trường xuất khẩu điện thoại và linh kiện chủ yếu là Liên minh châu Âu (EU), Mỹ, Hàn Quốc… Trong đó xuất khẩu sang EU (28 nước) đạt 7,25 tỷ USD, giảm 6,9%; xuất khẩu sang Mỹ đạt 4,88 tỷ USD tăng 77,8%; sang Hàn Quốc đạt 2,82 tỷ USD, tăng 6,4%; sang Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất đạt 2,53 tỷ USD, tăng 3%... so với cùng kỳ năm trước.

Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu của một số nhóm mặt hàng còn lại cũng tăng mạnh. Theo đó, nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 18,56 tỷ USD tăng 14,5% so với cùng kỳ 2018.

Xuất khẩu hàng dệt may lên 18,4 tỷ USD, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý, Mỹ tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 8,49 tỷ USD, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 46,1% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước.

Tiếp theo là thị trường Nhật Bản đã tiêu thụ 2,15 tỷ USD, tăng 4,9%, thị trường EU (28 nước) tiêu thụ 2,47 tỷ USD, tăng 6%, thị trường Hàn Quốc tiêu thụ 1,73 tỷ USD, tăng 10,5%...

Gỗ và sản phẩm gỗ đến hết tháng 7 xuất khẩu đạt 5,69 tỷ USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm trước. Các thị trường chủ yếu vẫn là Mỹ với 2,7 tỷ USD, tăng 32,8% so với cùng kỳ năm trước; Nhật Bản với 735 triệu USD, tăng 18,3%; Trung Quốc với 642 triệu USD, tăng 1,7%…

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,000 ▼6000K 85,500 ▼3500K
AVPL/SJC HCM 81,000 ▼6000K 85,500 ▼3500K
AVPL/SJC ĐN 81,000 ▼6000K 85,500 ▼3500K
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 ▼6200K 83,000 ▼4600K
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 ▼6200K 82,900 ▼4600K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,000 ▼6000K 85,500 ▼3500K
Cập nhật: 07/11/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.500 ▼4500K 83.800 ▼4400K
TPHCM - SJC 81.000 ▼6000K 85.500 ▼3500K
Hà Nội - PNJ 82.500 ▼4500K 83.800 ▼4400K
Hà Nội - SJC 81.000 ▼6000K 85.500 ▼3500K
Đà Nẵng - PNJ 82.500 ▼4500K 83.800 ▼4400K
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▼6000K 85.500 ▼3500K
Miền Tây - PNJ 82.500 ▼4500K 83.800 ▼4400K
Miền Tây - SJC 81.000 ▼6000K 85.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.500 ▼4500K 83.800 ▼4400K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▼6000K 85.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▼6000K 85.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.400 ▼4500K 83.200 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.320 ▼4490K 83.120 ▼4490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.470 ▼4450K 82.470 ▼4450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.810 ▼4120K 76.310 ▼4120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.150 ▼3380K 62.550 ▼3380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.330 ▼3060K 56.730 ▼3060K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.830 ▼2930K 54.230 ▼2930K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.500 ▼2750K 50.900 ▼2750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.420 ▼2640K 48.820 ▼2640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.360 ▼1870K 34.760 ▼1870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.950 ▼1690K 31.350 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.210 ▼1480K 27.610 ▼1480K
Cập nhật: 07/11/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,010 ▼600K 8,390 ▼420K
Trang sức 99.9 8,000 ▼600K 8,380 ▼420K
NL 99.99 8,000 ▼640K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,000 ▼630K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,100 ▼600K 8,400 ▼420K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,100 ▼600K 8,430 ▼390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,100 ▼600K 8,400 ▼420K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 ▼600K 8,550 ▼350K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 ▼600K 8,550 ▼350K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 ▼600K 8,550 ▼350K
Cập nhật: 07/11/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,233.66 16,397.63 16,923.72
CAD 17,738.44 17,917.62 18,492.47
CHF 28,196.62 28,481.43 29,395.20
CNY 3,444.54 3,479.34 3,590.96
DKK - 3,580.77 3,717.90
EUR 26,507.31 26,775.06 27,960.79
GBP 31,849.32 32,171.03 33,203.16
HKD 3,180.35 3,212.47 3,315.54
INR - 300.14 312.14
JPY 158.43 160.03 167.65
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,515.99 85,815.01
MYR - 5,682.37 5,806.31
NOK - 2,242.88 2,338.11
RUB - 248.33 274.90
SAR - 6,734.83 7,004.09
SEK - 2,289.98 2,387.21
SGD 18,536.33 18,723.57 19,324.27
THB 652.45 724.94 752.70
USD 25,167.00 25,197.00 25,497.00
Cập nhật: 07/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,237.00 25,497.00
EUR 26,711.00 26,818.00 27,903.00
GBP 32,120.00 32,249.00 33,194.00
HKD 3,202.00 3,215.00 3,317.00
CHF 28,439.00 28,553.00 29,385.00
JPY 160.72 161.37 168.23
AUD 16,390.00 16,456.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,295.00
THB 720.00 723.00 753.00
CAD 17,892.00 17,964.00 18,467.00
NZD 14,836.00 15,318.00
KRW 17.39 19.08
Cập nhật: 07/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25233 25233 25497
AUD 16464 16564 17135
CAD 17909 18009 18560
CHF 28565 28595 29389
CNY 0 3508.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26825 26925 27798
GBP 32256 32306 33409
HKD 0 3240 0
JPY 161.78 162.28 168.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14999 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18745 18875 19596
THB 0 684.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 07/11/2024 21:00