Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xử phạt nghiêm hành vi trốn thuế trong kê khai chuyển nhượng bất động sản

07:13 | 17/12/2021

79 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính vừa có công văn gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tổng cục Thuế về chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản. Hành vi vi phạm pháp luật về thuế sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

Công văn nêu rõ, để chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản, đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan tăng cường phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin cho cơ quan thuế để quản lý chặt chẽ thuế đối với các hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản của người dân, doanh nghiệp.

Xử phạt nghiêm hành vi trốn thuế trong kê khai chuyển nhượng bất động sản
Kê khai chuyển nhượng bất động sản cần đảm bảo tính trung thực theo quy định của pháp luật

“Các tổ chức hành nghề công chứng, các cơ quan nhà nước liên quan hướng dẫn người dân, chủ đầu tư dự án bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản kê khai trên hợp đồng công chứng theo giá thực tế mua bán, để làm căn cứ tính thuế theo quy định của pháp luật”, công văn nêu rõ.

Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh, thuế thu nhập cá nhân phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của cá nhân là 2%. Ngoài ra, còn nhiều loại phí, lệ phí khác.

Bộ Tài chính nhấn mạnh, các trường hợp chuyển nhượng bất động sản giá kê khai trên hợp đồng thấp hơn giá chuyển nhượng thực tế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Tùy theo mức độ vi phạm, khi bị cơ quan chức năng phát hiện có thể sẽ tiến hành truy thu, xử phạt hành chính, thậm chí xử lý hình sự về tội trốn thuế theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Bộ Tài chính cũng đề nghị Tổng cục Thuế đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, đặc biệt là nội dung quy định về hành vi trốn thuế và xử lý vi phạm đối với hành vi trốn thuế trong pháp luật hình sự và chính sách thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản để người dân, doanh nghiệp được biết thực hiện.

Tháng 10 vừa qua, thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tăng mạnh lên khoảng 1.400 tỷ đồng, trong khi tháng 8 chỉ 640 tỷ đồng, tháng 9 là 685 tỷ đồng. Tuy nhiên, việc quản lý, kiểm soát đối với giá chuyển nhượng của người nộp thuế có phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản gặp nhiều khó khăn.

Theo đó, người nộp thuế thường kê khai giá chuyển nhượng trong hợp đồng công chứng thấp hơn so với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường hoặc có hiện tượng ký hai hợp đồng ghi giá khác nhau... nhằm trốn, tránh việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.

Nhiều chuyên gia chỉ rõ, nguyên nhân là việc xây dựng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm chưa phù hợp với giá giao dịch thực tế trên thị trường, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân lợi dụng trốn, tránh nghĩa vụ thuế, phí trong hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản. Bên cạnh đó, pháp luật còn tồn tại nhiều kẽ hở tạo điều kiện cho người nộp thuế lợi dụng lách, trốn tránh để giảm số thuế, phí phải nộp ngân sách nhà nước.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 ▲100K 77,500
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 ▲100K 77,400
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Cập nhật: 05/09/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲5K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲5K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Cập nhật: 05/09/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
SJC 5c 78,500 ▼500K 80,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 ▼500K 80,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲50K 78,550 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲50K 78,650 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲50K 78,150 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▲49K 77,376 ▲49K
Nữ Trang 68% 50,797 ▲34K 53,297 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▲21K 32,742 ▲21K
Cập nhật: 05/09/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,209.73 16,373.46 16,899.43
CAD 17,860.00 18,040.40 18,619.91
CHF 28,492.90 28,780.71 29,705.23
CNY 3,415.51 3,450.01 3,561.37
DKK - 3,608.02 3,746.34
EUR 26,718.67 26,988.56 28,184.83
GBP 31,707.76 32,028.05 33,056.88
HKD 3,095.89 3,127.17 3,227.62
INR - 294.05 305.82
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 16.01 17.79 19.40
KWD - 80,873.30 84,109.91
MYR - 5,653.14 5,776.67
NOK - 2,278.25 2,375.07
RUB - 269.29 298.12
SAR - 6,578.20 6,841.47
SEK - 2,358.37 2,458.60
SGD 18,519.29 18,706.36 19,307.26
THB 645.58 717.31 744.81
USD 24,560.00 24,590.00 24,930.00
Cập nhật: 05/09/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 05/09/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 15:45