Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xổ số Vietlott qua thời “hoàng kim”, cửa hàng vẫn kiếm nửa tỷ đồng mỗi tháng

14:56 | 26/06/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Dù không còn quá “hot” như thời mới ra mắt nhưng các đại lý, cửa hàng kinh doanh xổ số Vietlott vẫn đạt doanh thu “khủng” lên tới 500 – 600 triệu đồng/tháng.
xo so vietlott qua thoi hoang kim cua hang van kiem nua ty dong moi thang
Cửa hàng kinh doanh vé số Vietlott trên đường Phan Văn Trị (quận Gò Vấp) có khách mua khá đều đặn. Ảnh: Đại Việt

Chị Trần Kim Châu, đại diện cửa hàng Vietlott nằm tại số 592 Phan Văn Trị (phường 7, quận Gò Vấp) cho biết, doanh thu của cửa hàng chị vẫn đạt mức ổn định. Doanh thu bình quân mỗi ngày dao động từ 12 – 22 triệu đồng.

Cụ thể, khi đến ngày quay số sản phẩm Mega 6/45 thì doanh thu của cửa hàng đạt từ 12 – 17 triệu đồng. Với những ngày quay số sản phẩm Power 6/55 thì doanh thu đạt mức cao hơn, dao động từ 17 – 22 triệu đồng/ngày.

Riêng thứ 2 thì doanh thu của cửa hàng chị Châu chỉ đạt khoảng trên dưới 10 triệu đồng do Vietlott không “xổ” Mega 6/45 và Power 6/55.

“Nếu giải độc đắc (Jackpot) càng lớn thì bán được càng nhiều hơn. Nhiều khách quen họ mua vé số hàng ngày. Vị khách mua vé số kỷ lục nhất là 18 triệu đồng”, chị Châu nói.

Anh Lưu Tú Vũ, đại diện cửa hàng 79 Ngô Quyền (phường 5, quận 10) chia sẻ, anh kinh doanh Vietlott kể từ năm 2016. Doanh thu trung bình tại cửa hàng 79 Ngô Quyền đạt khoảng 20 triệu đồng/ngày.

“Khi Jackpot của sản phẩm Power 6/55 đạt đỉnh 300 tỷ đồng vào những tháng đầu năm 2018 thì vé số Vietlott bán rất chạy. Có những ngày doanh thu đạt 80 – 100 triệu đồng. Khi giải độc đắc giá trị nhỏ thì vé bán chậm hơn”, anh Vũ nói.

xo so vietlott qua thoi hoang kim cua hang van kiem nua ty dong moi thang
Các loại xổ số mới như Max 3D hay Max 3D+ cũng thu hút người dân chơi vé số vì khả năng trúng cao hơn, dù giải thưởng nhỏ hơn nhiều so với Mega 6/45 hay Power 6/55. Ảnh: Đại Việt

xo so vietlott qua thoi hoang kim cua hang van kiem nua ty dong moi thang
Không chỉ có đàn ông mà phụ nữ cũng là những người thích mua vé số để thử vận may. Ảnh: Đại Việt

Cũng theo đại diện nhiều cửa hàng kinh doanh xổ số Vietlott tại TPHCM thì doanh thu trung bình của những cửa hàng này vẫn đạt mức 500 - 600 triệu đồng/tháng. Những cửa hàng nhỏ, ít khách hơn thì đạt mức doanh thu từ 300 - 400 triệu đồng/tháng.

Đại diện Công ty Xổ số Điện toán Việt Nam (Vietlott) cho biết, mức chiết khấu của Vietlott xuống đại lý lớn là 8%. Sau đó, các đại lý này sẽ trích lại chiết khấu từ 5-7% cho những cửa hàng cấp dưới.

Như vậy, nếu một cửa hàng có doanh thu 20 triệu đồng/ngày sẽ được chiết khấu từ 1 – 1,4 triệu đồng.

Trong năm 2018, doanh thu của Vietlott đạt gần 3.900 tỷ đồng, nộp ngân sách các địa phương (48 tỉnh, thành) 1.200 tỷ đồng. Lượng nộp ngân sách của Vietlott đã tăng gần 10% do có nhiều giải thưởng giá trị lớn không có người đến nhận giải.

Năm 2018 đã có 73 khách hàng trúng giải độc đắc (Jackpot) của hai sản phẩm Mega 6/45 và Power 6/55 với tổng giá trị giải thưởng lên đến hơn 1.700 tỷ đồng.

Theo Dân trí

xo so vietlott qua thoi hoang kim cua hang van kiem nua ty dong moi thang

Một tấm vé trúng số "độc đắc" hơn 34 tỷ đồng phát hành tại Cần Thơ
xo so vietlott qua thoi hoang kim cua hang van kiem nua ty dong moi thang

Hơn 136 tỷ đồng tiền trúng số độc đắc “vô chủ” sẽ đi về đâu?
xo so vietlott qua thoi hoang kim cua hang van kiem nua ty dong moi thang

Vietlott thu 136 tỷ đồng nhờ bốn giải độc đắc không người nhận
xo so vietlott qua thoi hoang kim cua hang van kiem nua ty dong moi thang

Nhiều đại lý Vietlott không đạt tiêu chuẩn; vô số cửa hàng đóng cửa sau giải cao. Vì sao?
xo so vietlott qua thoi hoang kim cua hang van kiem nua ty dong moi thang

Một phụ nữ mua 40.000 đồng vé số và trúng độc đắc hơn 20 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 79,800 81,300
Nguyên liệu 999 - HN 79,700 81,200
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 15/11/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 81.900
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.000 81.900
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.000 81.900
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.000 81.900
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 79.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 74.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 60.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 55.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 49.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 47.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 33.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 30.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 26.780
Cập nhật: 15/11/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,890 8,210
Trang sức 99.9 7,880 8,200
NL 99.99 7,915
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,980 8,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,980 8,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,980 8,220
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,350
Cập nhật: 15/11/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,657.43 17,835.79 18,407.99
CHF 27,891.26 28,172.99 29,076.82
CNY 3,416.99 3,451.50 3,562.23
DKK - 3,524.06 3,659.01
EUR 26,090.34 26,353.87 27,520.92
GBP 31,369.76 31,686.62 32,703.18
HKD 3,179.87 3,211.99 3,315.04
INR - 299.97 311.97
JPY 157.01 158.60 166.14
KRW 15.61 17.34 18.81
KWD - 82,232.42 85,519.99
MYR - 5,599.38 5,721.50
NOK - 2,229.04 2,323.68
RUB - 245.31 271.56
SAR - 6,738.71 6,986.40
SEK - 2,261.43 2,357.44
SGD 18,385.56 18,571.27 19,167.07
THB 640.47 711.63 738.89
USD 25,154.00 25,184.00 25,504.00
Cập nhật: 15/11/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,184.00 25,504.00
EUR 26,236.00 26,341.00 27,441.00
GBP 31,576.00 31,703.00 32,667.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,310.00
CHF 28,063.00 28,176.00 29,021.00
JPY 158.91 159.55 166.43
AUD 16,135.00 16,200.00 16,694.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,125.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,779.00 17,850.00 18,363.00
NZD 14,638.00 15,130.00
KRW 17.28 18.97
Cập nhật: 15/11/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25296 25296 25504
AUD 16065 16165 16737
CAD 17786 17886 18438
CHF 28156 28186 28992
CNY 0 3471.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26274 26374 27249
GBP 31646 31696 32814
HKD 0 3240 0
JPY 159.67 160.17 166.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14678 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18468 18598 19329
THB 0 668.4 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 15/11/2024 02:00