Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vợ con ông Trần Phương Bình có thêm hàng trăm tỷ đồng dịp cuối năm

15:20 | 13/12/2018

257 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong đợt chia cổ tức sắp tới, bà Cao Thị Ngọc Dung và hai con gái sẽ nhận về khoảng 19,3 tỷ đồng tiền mặt. Chưa kể trong vòng 1 năm qua, Chủ tịch PNJ và các con còn có thêm 420 tỷ đồng trong tài khoản cổ phiếu.

Trong phiên giao dịch sáng nay (13/12), với 142 mã tăng giá so với 114 mã giảm, chỉ số VN-Index đã đạt được mức tăng 2,27 điểm tương ứng 0,24% lên 963,55 điểm trong khi diễn biến tại sàn Hà Nội lại trái ngược.

Cụ thể, với 56 mã giảm giá so với 38 mã tăng, chỉ số HNX-Index chấp nhận mất 0,13 điểm tương ứng 0,12% còn 107,55 điểm.

Thanh khoản đạt 99,07 triệu cổ phiếu tương ứng 2.010,39 tỷ đồng trên HSX và 18,49 triệu cổ phiếu tương ứng 280,59 tỷ đồng trên HNX.

Đang có sự phân hoá giữa các mã vốn hoá lớn. Trong khi VIC, VNM, HPG, GAS và MSN tăng giá và hỗ trợ chỉ số thì nhóm cổ phiếu ngân hàng gồm CTG, VCB, MBB giảm giá lại có tác động tiêu cực đến thị trường chung. Bên cạnh đó, BVH, ROS giảm giá cũng góp phần kìm hãm đà tăng của chỉ số.

vo con ong tran phuong binh co them hang tram ty dong dip cuoi nam
Bà Cao Thị Ngọc Dung - Chủ tịch PNJ

Bất chấp thị trường đang có sự giằng co, diễn biến chỉ số trồi sụt thì PNJ của Công ty CP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận vẫn đang có chuỗi giao dịch thuận lợi. Mã này tiếp tục tăng 1.000 đồng (tương ứng 1%) lên 99.000 đồng trong sáng nay sau khi đạt được mức tăng tương tự vào hôm qua.

Tính đến thời điểm chốt phiên 12/12 thì cổ phiếu PNJ đã tăng trưởng tới 17.500 đồng/cổ phiếu tương ứng tăng 21,73% so với thời điểm 12/12/2017.

Cùng với đà tăng trưởng của cổ phiếu thì các cổ đông của PNJ tiếp tục nhận tin vui khi tới đây, công ty này sẽ tạm ứng cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ 8%/cổ phiếu (cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu nhận 800 đồng). Ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện quyền là 2/1/2019 và ngày thanh toán dự kiến là 14/1/2019.

Hiện Chủ tịch HĐQT công ty này là bà Cao Thị Ngọc Dung đang sở hữu 15,1 triệu cổ phiếu PNJ tương ứng 9,04% vốn điều lệ. Hai con gái bà Dung là Trần Phương Ngọc Giao sở hữu 5,44 triệu cổ phiếu tương ứng 3,26% vốn và Trần Phương Ngọc Thảo sở hữu 3,56 triệu cổ phiếu tương ứng 2,13% vốn điều lệ PNJ.

Như vậy, trong đợt chia cổ tức sắp tới, bà Cao Thị Ngọc Dung và hai con gái sẽ nhận về khoảng 19,3 tỷ đồng tiền mặt. Chưa kể trong vòng 1 năm qua, Chủ tịch PNJ và các con còn có thêm 420 tỷ đồng trong tài khoản cổ phiếu.

Mới đây, PNJ cũng đã thực hiện phân phối hơn 4,86 triệu cổ phiếu với mức giá ưu đãi 20.000 đồng/cổ phiếu cho 466 người lao động trong công ty. Qua đó, nâng khối lượng cổ phiếu lên 167 triệu cổ phiếu.

Mặc dù đang gặp những khó khăn trong chuyện gia đình vì ông Trần Phương Bình – Tổng giám đốc DongA Bank bị vướng vòng lao lý, song bà Cao Thị Ngọc Dung vẫn lãnh đạo công ty riêng của mình tăng trưởng mạnh. Trong 9 tháng đầu năm, PNJ đã mang về khoản doanh thu thuần đạt 10.508 tỷ đồng, tăng 35% so với cùng kỳ và lãi sau thuế 694 tỷ đồng, tăng 38% so với cùng kỳ năm trước.

Bà Cao Thị Ngọc Dung - Chủ tịch HĐQT PNJ chúc Tết nhân viên và nhà đầu tư

Theo Dân trí

vo con ong tran phuong binh co them hang tram ty dong dip cuoi nam Gia đình Chủ tịch liên luỵ vì ông Trần Phương Bình, cổ phiếu PNJ ra sao?
vo con ong tran phuong binh co them hang tram ty dong dip cuoi nam Trả hồ sơ vụ Vũ "Nhôm" gây thiệt hại 200 tỉ đồng tại DongABank
vo con ong tran phuong binh co them hang tram ty dong dip cuoi nam Vợ con ông Trần Phương Bình mất gần 1.000 tỷ đồng trong chưa đầy nửa tháng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 01:01