Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

VN-Index xuống dưới 950 điểm, thị trường chìm trong sắc đỏ

11:57 | 19/10/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong phiên sáng 19/10, chỉ số VN-Index trượt dốc mạnh. Đến khoảng 10 giờ 30, VN-Index chỉ còn ở mức hơn 949 điểm, kéo theo hàng trăm mã cổ phiếu giảm.

Những diễn biến khá tiêu cực của chứng khoán quốc tế đã tác động xấu tới tâm lý nhà đầu tư trong nước khi bước vào phiên giao dịch sáng cuối tuần ngày 19/10.

Áp lực bán tăng mạnh ngay khi mở cửa khiến thị trường chìm trong sắc đỏ. Bước sang đợt khớp lệnh liên tục, lực bán tiếp tục dâng cao khiến sắc đỏ cũng bao phủ trên diện rộng bảng điện tử. Sau hơn 1 giờ giao dịch, trên sàn HOSE và HNX, số mã giảm đã gấp tới gần 4 lần số mã tăng.

vn index xuong duoi 950 diem thi truong chim trong sac do
Ảnh minh họa

Trong rổ VN30 duy nhất hiện đang có DPM lội ngược dòng khi tăng được 100 đồng lên 18.100 đồng/cổ phiếu. Lượng cổ phiếu bị giảm giá chiếm áp đảo trên cả hai sàn. Trong đó nhóm cổ phiếu dầu khí chịu áp lực bán mạnh do giá dầu thế giới đi xuống. GAS đang giảm 3,7% xuống 110.300 đồng/cổ phiếu, PVD giảm 4,5% xuống 18.150 đồng/cổ phiếu, PLX giảm 2,9% xuống 61.200 đồng/cổ phiếu, PVS cũng giảm 2,4% xuống 20.100 đồng/cổ phiếu,...

Thị trường suy giảm khiến các nhà đầu tư chùn tay nên giao dịch diễn ra khá chậm, thanh khoản ở mức thấp. Tổng giá trị giao dịch trên hai sàn hiện khoảng 1.600 tỉ đồng.

Các công ty chứng khoán cho rằng sự suy giảm của thị trường chứng khoán Việt Nam phiên này do ảnh hưởng từ thị trường thế giới. Đóng cửa phiên giao dịch ngày 18.10 (rạng sáng 19.10 giờ Việt Nam), ba chỉ số chính của chứng khoán Mỹ đều giảm hơn 1%. Cụ thể Dow Jones giảm 327,23 điểm, tương đương 1,3%, xuống 25.379,45 điểm. S&P 500 giảm 40,43 điểm, tương đương 1,4%, xuống 2.768,78 điểm. Nasdaq giảm 157,56 điểm, tương đương 2,1%, xuống 7.485,14 điểm.

vn index xuong duoi 950 diem thi truong chim trong sac do Thị trường chứng khoán Việt Nam: Sẽ phân hóa mạnh mẽ
vn index xuong duoi 950 diem thi truong chim trong sac do Thị trường chứng khoán Mỹ giảm mạnh do những lo ngại về căng thẳng với Saudi Arabia
vn index xuong duoi 950 diem thi truong chim trong sac do Giá vàng hôm nay 19/10: FED quyết tăng lãi suất, giá vàng tiếp tục neo cao dù đồng USD tăng mạnh

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲1000K 86,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲1000K 86,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲1000K 86,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 ▲2350K 84,350 ▲1350K
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 ▲2350K 84,250 ▲1350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲1000K 86,000 ▲500K
Cập nhật: 08/11/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 ▲900K 85.200 ▲1400K
TPHCM - SJC 82.000 ▲1000K 86.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 83.400 ▲900K 85.200 ▲1400K
Hà Nội - SJC 82.000 ▲1000K 86.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 83.400 ▲900K 85.200 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 82.000 ▲1000K 86.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 83.400 ▲900K 85.200 ▲1400K
Miền Tây - SJC 82.000 ▲1000K 86.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 ▲900K 85.200 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 ▲1000K 86.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 ▲1000K 86.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 ▲900K 84.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 ▲900K 84.020 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 ▲890K 83.360 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 ▲830K 77.140 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 ▲680K 63.230 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 ▲610K 57.340 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 ▲590K 54.820 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 ▲550K 51.450 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 ▲530K 49.350 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 ▲380K 35.140 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 ▲340K 31.690 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 ▲290K 27.900 ▲290K
Cập nhật: 08/11/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 ▲230K 8,540 ▲150K
Trang sức 99.9 8,230 ▲230K 8,530 ▲150K
NL 99.99 8,230 ▲230K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230 ▲230K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 ▲230K 8,600 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 ▲230K 8,600 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 ▲230K 8,550 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,600 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,600 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,600 ▲50K
Cập nhật: 08/11/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 08/11/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 08/11/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25105 25105 25445
AUD 16435 16535 17098
CAD 17848 17948 18499
CHF 28585 28615 29408
CNY 0 3496.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26786 26886 27759
GBP 32251 32301 33404
HKD 0 3240 0
JPY 162.93 163.43 169.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 687.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 08/11/2024 19:45