Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

VietinBank và câu chuyện Basel II

15:35 | 27/02/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Là ngân hàng tiên phong trong nghiên cứu, ứng dụng các thông lệ quốc tế trong quản trị, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) lựa chọn thí điểm triển khai Hiệp ước vốn theo chuẩn mực Basel II. 

Hướng đến thông lệ quốc tế

Những năm qua, VietinBank đã chủ động nghiên cứu nhằm đổi mới, sáng tạo trong quá trình triển khai áp dụng chuẩn Basel II vào hoạt động quản trị rủi ro (QTRR). Bên cạnh đó, tiến độ thực hiện các dự án cũng được VietinBank đẩy mạnh để từ đó ứng dụng nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi thế cạnh tranh trên thương trường quốc tế.

vietinbank va cau chuyen basel ii
Khách hàng giao dịch tại VietinBank

Về cơ cấu quản trị điều hành: VietinBank nghiên cứu và hoàn thành Dự án Mô hình 3 vòng kiểm soát theo thông lệ quốc tế. Từ quý III/2015, VietinBank đã ứng dụng kết quả vào công tác quản trị điều hành. Từ đó, phân tách trách nhiệm rõ ràng về quản lý rủi ro (QLRR) giữa các vòng; nâng cao sức mạnh tổng thể trong QLRR từ cấp giao dịch đến khung quản trị toàn hàng; giảm thiểu sự phân tán trong dữ kiện về rủi ro; đảm bảo kiểm soát toàn bộ các lĩnh vực trọng yếu của ngân hàng.

Theo đó, công tác QTRR được VietinBank thực hiện một cách chủ động với sự phối hợp chặt chẽ từ các đơn vị QLRR tại 3 vòng. Từ khâu thiết lập, giám sát đến chủ động nhận diện các rủi ro trọng yếu đã được VietinBank triển khai từ đó giúp đưa ra các giải pháp QLRR phù hợp.

Đối với các giải pháp hiện đại hóa: VietinBank tiếp tục phát triển và nâng cấp các hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu theo phương pháp tiên tiến nhất để hỗ trợ công tác QTRR hiện tại cũng như tạo tiền đề tiến đến những chuẩn mực cao cấp hơn.

Một trong những thành công về phát triển giải pháp QLRR tại VietinBank là xây dựng Hệ thống Quản lý Hồ sơ rủi ro (Risk profile). Hệ thống này giúp nhận diện phạm vi và mức độ rủi ro để có biện pháp kiểm soát và kế hoạch hành động phù hợp.

Cuối năm 2017, VietinBank tiếp tục xây dựng Hệ thống Tính tài sản có rủi ro (RWA) đáp ứng yêu cầu phương pháp luận về cấu trúc dữ liệu, thuật toán và phương pháp tính tài sản có rủi ro theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN.

Tuy nhiên, nền tảng quan trọng nhất để QTRR thành công là đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng. VietinBank đã và đang nâng cao chất lượng nhân sự thông qua tuyển dụng cán bộ có năng lực, trau dồi kinh nghiệm và đào tạo cán bộ khi thực hiện dự án. Đội ngũ cán bộ QLRR của VietinBank hiện nay là những chuyên gia nòng cốt đối với từng lĩnh vực, loại hình rủi ro của ngân hàng.

Triển khai và ứng dụng các dự án Basel II

Bước sang năm 2018, VietinBank đã có những bước chuẩn bị căn bản để xây dựng một ngân hàng ngang tầm khu vực. Đồng thời, ban lãnh đạo VietinBank cũng định hướng phát triển bền vững dựa trên nền tảng QTRR theo chuẩn mực quốc tế. Đặc biệt, VietinBank là 1 trong 10 ngân hàng đầu tiên được NHNN lựa chọn áp dụng Basel II.

Trải qua hơn 3 năm kể từ khi triển khai chương trình Basel II, nhiều dự án quan trọng về QTRR đã được hoàn thành và đạt được kết quả ấn tượng. Đến nay, VietinBank đã sẵn sàng đáp ứng phương pháp luận tính vốn cho các rủi ro trọng yếu bao gồm: Rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Bên cạnh đó là sự hoàn thiện phương pháp đo lường và quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng theo thông lệ quốc tế và phù hợp với hướng dẫn của NHNN.

Trọng tâm về QTRR trong giai đoạn tiếp theo của VietinBank là hoàn thành chương trình Basel II theo kế hoạch ngân hàng đã đề ra và ứng dụng vào công tác quản trị điều hành. Trong đó, mục tiêu quan trọng là hoàn thành các hạng mục nhằm tuân thủ Thông tư số 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn (CAR) đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đồng thời, VietinBank tiếp tục ứng dụng ICAAP nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động có điều chỉnh rủi ro.

Có thể nói, công tác QTRR tại VietinBank đang dần được hoàn thiện và tiệm cận các yêu cầu theo thông lệ quốc tế. Năm 2018, VietinBank sẵn sàng đáp ứng các chuẩn mực Basel II theo định hướng của NHNN. Đồng thời, VietinBank đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, trở thành ngân hàng nhóm đầu khu vực, hội nhập cùng nền tài chính quốc tế.

Lưu Dung

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,800
AVPL/SJC HCM 82,000 85,800
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 84,350
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 84,250
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,800
Cập nhật: 10/11/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 85.200
TPHCM - SJC 82.000 85.800
Hà Nội - PNJ 83.400 85.200
Hà Nội - SJC 82.000 85.800
Đà Nẵng - PNJ 83.400 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.800
Miền Tây - PNJ 83.400 85.200
Miền Tây - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 84.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 84.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 83.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 77.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 63.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 57.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 54.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 51.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 49.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 35.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 31.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 27.900
Cập nhật: 10/11/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 8,540
Trang sức 99.9 8,230 8,530
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 8,550
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,600
Cập nhật: 10/11/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 10/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 10/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25105 25105 25445
AUD 16435 16535 17098
CAD 17848 17948 18499
CHF 28585 28615 29408
CNY 0 3496.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26786 26886 27759
GBP 32251 32301 33404
HKD 0 3240 0
JPY 162.93 163.43 169.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 687.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 10/11/2024 15:00