Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Việt Nam có 200 người siêu giàu

22:35 | 01/03/2017

337 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Báo cáo của Knight Frank cũng dự đoán trong 10 năm tới, số người siêu giàu Việt Nam sẽ tăng nhanh nhất thế giới, lên 540 người. 

Theo Báo cáo Thịnh vượng 2017 (Wealth Report) vừa được Knight Frank công bố, Việt Nam có 200 người siêu giàu (sở hữu từ 30 triệu USD trở lên) trong năm 2016, tăng 30 người so với năm trước đó. Trong một thập kỷ tới, Việt Nam cũng được dự báo là quốc gia có tốc độ tăng người siêu giàu nhanh nhất thế giới với 170%, lên 540 người. Theo sau là Ấn Độ với 150% và Trung Quốc (140%).

Báo cáo cũng ghi nhận Việt Nam hiện có một tỷ phú đôla. Con số này sẽ tăng lên 3 vào năm 2026.

viet nam co 200 nguoi sieu giau
Năm 2026, Việt Nam sẽ có hơn 500 người siêu giàu. Ảnh: Bloomberg

Knight Frank cho rằng tốc độ tăng trưởng ấn tượng về người siêu giàu tại châu Á sẽ được củng cố nhờ một số quốc gia, trong đó có Việt Nam. Số triệu phú ở Việt Nam được dự báo tăng từ 14.300 lên 38.600 trong một thập kỷ tới.

Ngân hàng Thế giới (World Bank) từng đánh giá sự biến đổi của kinh tế Việt Nam trong 25 năm qua là "ấn tượng". Cải cách kinh tế và chính trị đã giúp thu nhập của người dân tăng cao. Dù WB cảnh báo Việt Nam còn dễ tổn thương trước các cú sốc kinh tế và môi trường, triển vọng với nền kinh tế vẫn rất sáng sủa. Tăng trưởng GDP bình quân được dự báo vào khoảng 6% mỗi năm cho đến 2020. "Chúng tôi dự báo số triệu phú Việt Nam sẽ tăng mạnh nhờ sự phát triển của y tế, sản xuất và dịch vụ tài chính", ông Andrew Amoils - người đứng đầu nhóm nghiên cứu báo cáo nhận xét.

Knight Frank nhận định 2016 là một năm đầy biến động với thế giới, từ việc người Anh bỏ phiếu rời Liên minh châu Âu (EU) đến ông Donald Trump bất ngờ đắc cử Tổng thống Mỹ. Tuy nhiên, bất chấp những biến động này, tài sản trên thế giới lại đang phình ra, trái ngược với mức giảm năm ngoái.

Số người siêu giàu trên thế giới đã tăng thêm 6.340 người, lên hơn 193.000 người trong năm 2016. Khoảng 60 người đã có tài sản vượt mốc 1 tỷ USD, đưa tổng số tỷ phú toàn cầu lên hơn 2.000 người.

Số người siêu giàu vẫn tập trung chủ yếu ở Bắc Mỹ, với hơn 73.000 người năm 2016. Theo sau là châu Âu (hơn 49.000 người) và châu Á (hơn 46.000).

Dù vậy, đến năm 2026, thứ tự này sẽ có thay đổi. Dẫn đầu vẫn là Bắc Mỹ với hơn 95.000 người siêu giàu. Tuy nhiên, châu Á sẽ vượt qua châu Âu để lên thứ nhì với hơn 88.000 người. Tổng cộng trên toàn cầu, đến năm 2026, số người siêu giàu sẽ tăng 43% lên hơn 275.000 người.

Báo cáo cũng chỉ ra một số sở thích chi tiêu của người giàu. Đó là rượu vang, xe cổ và các tác phẩm nghệ thuật.

Vnexpress

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 ▲100K 77,450 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 ▲100K 77,350 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Cập nhật: 05/09/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲5K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲5K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Cập nhật: 05/09/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
SJC 5c 78,500 ▼500K 80,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 ▼500K 80,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲50K 78,550 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲50K 78,650 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲50K 78,150 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▲49K 77,376 ▲49K
Nữ Trang 68% 50,797 ▲34K 53,297 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▲21K 32,742 ▲21K
Cập nhật: 05/09/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,267.69 16,432.01 16,959.78
CAD 17,913.18 18,094.12 18,675.27
CHF 28,576.90 28,865.55 29,792.66
CNY 3,426.04 3,460.65 3,572.33
DKK - 3,619.90 3,758.65
EUR 26,806.37 27,077.14 28,277.21
GBP 31,812.00 32,133.33 33,165.39
HKD 3,104.53 3,135.89 3,236.61
INR - 294.87 306.67
JPY 167.64 169.34 177.44
KRW 16.11 17.89 19.52
KWD - 81,208.52 84,458.17
MYR - 5,673.06 5,797.00
NOK - 2,286.07 2,383.21
RUB - 270.05 298.96
SAR - 6,597.16 6,861.16
SEK - 2,368.66 2,469.31
SGD 18,574.54 18,762.17 19,364.77
THB 647.60 719.55 747.14
USD 24,630.00 24,660.00 25,000.00
Cập nhật: 05/09/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,670.00 24,680.00 25,020.00
EUR 26,987.00 27,095.00 28,219.00
GBP 32,044.00 32,173.00 33,167.00
HKD 3,123.00 3,136.00 3,241.00
CHF 28,788.00 28,904.00 29,805.00
JPY 168.50 169.18 177.04
AUD 16,387.00 16,453.00 16,962.00
SGD 18,718.00 18,793.00 19,347.00
THB 712.00 715.00 747.00
CAD 18,050.00 18,122.00 18,674.00
NZD 15,118.00 15,626.00
KRW 17.80 19.65
Cập nhật: 05/09/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24630 24630 24970
AUD 16467 16517 17029
CAD 18141 18191 18643
CHF 29007 29057 29614
CNY 0 3455.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27202 27252 27955
GBP 32338 32388 33040
HKD 0 3185 0
JPY 170.36 170.86 176.37
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15154 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18814 18864 19426
THB 0 691 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 10:45