Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vì sao lợi nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng “teo tóp”?

15:44 | 09/06/2019

1,754 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mặc dù đơn hàng nhiều, tiềm năng lớn nhưng một số doanh nghiệp (DN) xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cho hay, đơn giá xuất khẩu không tăng trong bối cảnh chi phí đầu vào liên tục nhích lên khiến lợi nhuận của DN teo tóp.

Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, ước tính tháng 5/2019, kim ngạch xuất khẩu mây, tre, cói, thảm đạt 45 triệu USD, tăng 49,6% so với cùng kỳ. Tính chung trong 5 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng này ở mức 190 triệu USD, tăng 42,5% so với cùng kỳ.

Theo một báo cáo mới đây của Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TP HCM (Hawa), xuất khẩu nhóm hàng mây, tre, cói và thảm (gồm các mặt hàng chính như lục bình, tre đan, thảm, cói đan, mây đan...) trong năm 2019 sẽ vượt 400 triệu USD, có thể cán mốc 500 triệu USD.

vi sao loi nhuan cua doanh nghiep xuat khau hang thu cong my nghe ngay cang teo top
(Ảnh minh họa)

Báo cáo của Hawa cho thấy sự tăng trưởng mạnh về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, đặc biệt là sản phẩm mây, tre, cói, thảm, trong những tháng đầu năm do nhu cầu về nhóm hàng này đang nở rộ tại nhiều thị trường.

Tại châu Âu, ngày càng nhiều người về hưu có thời gian chăm sóc, trang hoàng nhà cửa nên nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ để trang trí tăng cao, tỉ lệ người mua sắm hàng thủ công mỹ nghệ làm quà tặng cũng tăng.

"Hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam chiếm thị phần khá khiêm tốn nên tiềm năng tăng trưởng xuất khẩu rất lớn. Ngoài những thị trường chủ lực như Mỹ, EU, Nhật Bản... còn có nhiều thị trường mới nổi, tiềm năng như Ấn Độ, Thái Lan, Nga, Na Uy, Chile, Đài Loan" - đại diện Hawa nhận xét.

Mặc dù thị trường mở rộng, đơn hàng nhiều, tiềm năng lớn nhưng một số DN cho hay đơn giá xuất khẩu không tăng trong bối cảnh chi phí đầu vào liên tục nhích lên khiến lợi nhuận của DN "teo tóp".

Ông Đặng Quốc Hùng, Giám đốc Công ty Mỹ nghệ gỗ Kim Bôi (tỉnh Bình Dương) chia sẻ, năm ngoái, doanh thu của công ty tăng khoảng 15% nhưng lợi nhuận không tăng, thậm chí còn giảm. Chi phí nhân công, chi phí đầu vào như điện, xăng... đều tăng nhưng đơn giá xuất khẩu không tăng tương xứng. Các hợp đồng xuất khẩu thường ký từ 6 tháng đến 1 năm nên không dễ điều chỉnh, trong khi DN bị cạnh tranh từ các thị trường khác.

Cùng với đó, chủ một cơ sở chuyên gia công hàng lục bình xuất khẩu ở Đồng Nai cho biết, từ đầu năm đến nay, đơn hàng liên tục, làm không xuể và phải tăng cường đưa hàng về các tỉnh miền Tây để gia công nhưng thu nhập không tăng bao nhiêu do giá nguyên liệu lục bình từ 11.000 đồng/kg đã lên mức 16.000 - 17.000 đồng/kg, trong khi đơn giá xuất khẩu lại không tăng.

"Một số DN xuất khẩu còn chậm trả công nợ cho các cơ sở gia công cả tỉ đồng, trong khi chúng tôi không thể nợ lương, tiền công của công nhân, người dân đan hàng ở các tỉnh nên rất khó khăn" - chủ cơ sở này cho hay.

Từ thực trạng trên, lãnh đạo Hiệp hội Làng nghề Việt Nam cho rằng, giải pháp cấp bách nhất hiện nay là phải khơi thông thị trường. Trước hết là hỗ trợ DN nhỏ và vừa đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng các thị trường xuất khẩu, tăng lượng bán hàng.

Cùng với đó, cần thúc đẩy khả năng thiết kế và phát triển các sản phẩm mới. Có như vậy mới có thể cạnh tranh được với các nước khác. Bên cạnh kêu gọi sự hỗ trợ của cơ quan chức năng, đòi hỏi chính DN cũng phải chủ động trong việc xây dựng, quảng bá thương hiệu, sản phẩm, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 vào đổi mới sản xuất.

Minh Thùy

vi sao loi nhuan cua doanh nghiep xuat khau hang thu cong my nghe ngay cang teo topPhát động cuộc thi thiết kế mẫu sản phẩm thủ công mỹ nghệ Hà Nội năm 2019
vi sao loi nhuan cua doanh nghiep xuat khau hang thu cong my nghe ngay cang teo topHanoi Gift Show 2018: Đa dạng quà tặng hàng thủ công mỹ nghệ
vi sao loi nhuan cua doanh nghiep xuat khau hang thu cong my nghe ngay cang teo topNội thất mây, tre bùng nổ tại trời Âu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,300 85,700
Nguyên liệu 999 - HN 85,200 85,600
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 23/11/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.200 86.200
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.200 86.200
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.200 86.200
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.200 86.200
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.200 86.200
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.100 85.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.010 85.810
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.140 85.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.280 78.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.180 64.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.160 58.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.590 55.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.150 52.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.000 50.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.480 35.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.960 32.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.100 28.500
Cập nhật: 23/11/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,420 8,640
Trang sức 99.9 8,410 8,630
NL 99.99 8,460
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,510 8,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,510 8,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,510 8,650
Miếng SJC Thái Bình 8,520 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,520 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,520 8,700
Cập nhật: 23/11/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 23/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 23/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 23/11/2024 01:00