Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vì sao “đại gia” Lê Văn Vọng rút hết vốn khỏi Lã Vọng Group?

16:48 | 07/07/2018

1,076 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Lê Văn Vọng, cổ đông nắm giữ 60% cổ phần của Công ty CP Lã Vọng Group đã thực hiện thoái toàn bộ vốn tại doanh nghiệp này vì lý do cá nhân.
vi sao dai gia le van vong rut het von khoi la vong group
Ông Lê Văn Vọng thoái sạch vốn tại Công ty CP Lã Vọng Group.

Mới đây, Công ty CP Lã Vọng Group đã có thông báo về việc thay đổi người đại diện pháp luật của Công ty CP Lã Vọng Group. Theo đó, ông Đỗ Minh Đàm – Tổng giám đốc của Công ty là người đại diện pháp luật của công ty này kể từ ngày 18/1/2018.

Thông báo cũng cho biết, ông Lê Văn Vọng – Chủ tịch Công ty Cổ phần Lã Vọng Group – người nắm giữ 60% cổ phần công ty trước đó đã có đơn đề nghị thoái toàn bộ số vốn đang nắm giữ.

Sau khi xem xét nguyện vọng cá nhân của ông Lê Văn Vọng, HĐQT và các cổ đông của Lã Vọng Group đã họp và ra nghị quyết chấp thuận cho ông Lê Văn Vọng thoái vốn.

Được biết, Công ty Cổ phần Lã Vọng Group được thành lập vào ngày 2/8/2016 do ông Lê Văn Vọng làm người đại diện pháp luật. Công ty có vốn điều lệ 500 tỷ đồng với 3 cổ đông sáng lập, trong đó ông Lê Văn Vọng nắm giữ 60% cổ phần.

Liên quan đến doanh nghiệp này, ngày 7/6 vừa qua, Văn phòng Chính phủ đã có văn bản truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, về việc thanh tra các dự án của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Lã Vọng cùng các đơn vị thành viên trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Thủ tướng yêu cầu Thanh tra Chính phủ thành lập đoàn thanh tra liên ngành có sự tham gia của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng có kết luận đầy đủ, chính xác, khách quan về các vấn đề liên quan và kiến nghị xử lý theo đúng quy định của pháp luật, báo cáo Thủ tướng trước ngày 1/12.

Theo phản ánh của báo chí, Công ty Lã Vọng và các đơn vị thành viên được ưu ái giao nhiều khu "đất vàng" tại Hà Nội để thực hiện dự án bất động sản, sản xuất kinh doanh, giao thông theo hình thức hợp đồng BT…

Trao đổi với phóng viên, đại diện Công ty Cổ phần Lã Vọng Group khẳng định công ty sẽ nghiêm túc chấp hành và hợp tác với cơ quan thanh tra để làm rõ các nội dung theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.

Tuy nhiên theo vị này, Công ty Cổ phần Lã Vọng Group và Công ty CP Thương mại Ngôi nhà mới là hai pháp nhân độc lập, Ngôi Nhà Mới không phải là thành viên của Lã Vọng.

“Công ty Cổ phần Lã Vọng Group hiện đang xúc tiến đầu tư một số dự án tại một số địa phương, còn tại Hà Nội vẫn chưa thực hiện đầu tư một dự án nào ”, vị này khẳng định.

Bên cạnh đó, vào cuối tháng 2/2018, ông Lê Văn Vọng cũng đã hoàn tất thủ tục thoái vốn tại Công ty Cổ phần Thương mại Ngôi nhà mới. Trong khi tại Công ty CP Lã Vọng, ông Vọng cũng đã thực hiện thoái vốn từ cuối tháng 1/2018.

Như vậy, ông Lê Văn Vọng thoái vốn khỏi hai công ty này diễn ra trước thời điểm Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra các dự án của Công ty Lã Vọng và các đơn vị thành viên trên địa bàn TP. Hà Nội.

Theo Dân trí

Đại gia đi xe Rolls-Royce biển số 15555 bất ngờ rút hết vốn khỏi Tập đoàn Lã Vọng
Nhà giàu Việt chi tiền tỷ sắm nội thất xa xỉ
Đại gia Dương Ngọc Minh giải trình ra sao trước “nghi ngờ” của kiểm toán?
23 tuổi giàu hơn bầu Kiên - bầu Đức; Chứng khoán đỏ sàn, đại gia mất ngàn tỷ
Chiến tranh thương mại: “Đòn gió” giữa các đại gia

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 78,000 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,900 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 19/09/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 19/09/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 19/09/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,278.14 16,442.57 16,970.90
CAD 17,669.37 17,847.85 18,421.33
CHF 28,491.21 28,779.00 29,703.72
CNY 3,404.51 3,438.90 3,549.93
DKK - 3,609.16 3,747.55
EUR 26,729.46 26,999.46 28,196.46
GBP 31,737.94 32,058.52 33,088.62
HKD 3,079.82 3,110.93 3,210.89
INR - 293.48 305.23
JPY 164.66 166.32 174.28
KRW 16.11 17.90 19.53
KWD - 80,606.75 83,833.41
MYR - 5,740.01 5,865.49
NOK - 2,281.69 2,378.68
RUB - 256.01 283.42
SAR - 6,544.51 6,806.48
SEK - 2,374.59 2,475.52
SGD 18,558.72 18,746.18 19,348.52
THB 654.36 727.06 754.94
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 19/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 19/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24810
AUD 16398 16448 17055
CAD 17827 17877 18429
CHF 28828 28928 29545
CNY 0 3440.1 0
CZK 0 1046 0
DKK 0 3666 0
EUR 27064 27114 27919
GBP 32188 32238 32990
HKD 0 3170 0
JPY 170.87 171.37 177.88
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5980 0
NOK 0 2324 0
NZD 0 15111 0
PHP 0 421 0
SEK 0 2414 0
SGD 18733 18783 19435
THB 0 699.8 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 02:00