Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vàng SJC tiếp tục giảm "sốc" về mốc 41 triệu đồng/lượng

11:06 | 15/04/2013

250 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng nay 15/4, giá vàng SJC tiếp tục giảm mạnh tới 800.000 đồng/lượng, xuống mức 41 triệu đồng/lượng sau khi nguồn cung tăng mạnh qua các phiên đấu thầu liên tiếp và xu hướng giảm mạnh của giá vàng thế giới. Tuy nhiên, chênh lệch vẫn cao, lên đến 5,3 triệu đồng/lượng.

Giá vàng lao mạnh xuống mức 41 triệu đồng/lượng (ảnh minh họa).

Giá vàng lao mạnh xuống mức 41 triệu đồng/lượng (ảnh minh họa).

 

Mở cửa thị trường vàng trong nước phiên sáng nay 15/4, lúc gần 9h, giá vàng SJC tại Hà Nội qua niêm yết của Công ty CP SJC Hà Nội giao dịch ở mức 41,2 triệu đồng/lượng (mua vào) - 41,85 triệu đồng/lượng (bán ra), giảm mạnh mỗi chiều 700.000 đồng/lượng và 350.000 đồng/lượng so với chốt phiên cuối tuần trước.

Cũng tại thị trường Hà Nội, giá vàng SJC qua niêm yết giao dịch của Công ty CP Đầu tư Vàng Phú Quý ở mức 41,5 triệu đồng/lượng - 41,93 triệu đồng/lượng, giảm mỗi chiều 400.000 đồng/lượng và 220.000 đồng/lượng.

Tại TPHCM, giá vàng SJC qua niêm yết của Công ty VBĐQ Sài Gòn cũng giảm sâu mỗi chiều 600.000 đồng và 400.000 đồng/lượng, hiện giao dịch ở mức 41,3 triệu đồng/lượng - 41,8 triệu đồng/lượng.

Và đến gần 9h30 cùng ngày, giá vàng SJC tại hà Nội giảm tiếp xuống 41,1 triệu đồng/lượng - 41,7 triệu đồng/lượng, tức giảm 800.000 đồng/lượng và 500.000 đồng/lượng so với chốt phiên cuối tuần qua và vàng SJC tại TPHCM còn 41 triệu đồng/lượng - 41,6 triệu đồng/lượng.

Trải qua hai phiên giảm liên tiếp (phiên giao dịch cuối tuần trước và sáng nay), giá vàng miếng trong nước hiện còn cao hơn giá vàng thế giới quy đổi khoảng 5,3 triệu đồng/lượng.

Theo đánh giá của Công ty Đầu tư Vàng Phú Quý, yếu tố đầu tiên hỗ trợ sự giảm giá của vàng trong nước đến từ thị trường vàng quốc tế khi liên tục trong tuần qua, những thông tin kinh tế không hỗ trợ đà tăng của vàng khiến nhiều nhà đầu tư trên thế giới lo ngại dẫn đến sự bán tháo ồ ạt và làm mất đi vai trò phòng hộ an toàn của vàng. Ảnh hưởng từ giá vàng thế giới, vàng trong nước vì vậy cũng không đứng ngoài xu hướng giảm giá này.

Tuy nhiên, tốc độ giảm giá của vàng “nội” còn khá “dè dặt”, điều này khiến cho khoảng cách giữa hai thị trường vàng vẫn tiếp tục được duy trì ở mức cao. Vào phiên giao dịch cuối tuần qua, khoảng cách chênh lệch giữa thị trường vàng trong nước và thế giới có thời điểm được duy trì trong khoảng 5 triệu đồng/lượng.

Yếu tố quan trọng tiếp theo hỗ trợ đà giảm của vàng trong nước tuần qua chính là 3 phiên đấu thầu vàng miếng diễn ra giữa Ngân hàng Nhà và các doanh nghiệp/tổ chức tín dụng. Trong 3 ngày 9/4 - 10/4 và 12/4, với việc đưa ra mức giá sàn thấp hơn giá niêm yết của các doanh nghiệp tại cùng thời điểm, đã có tổng cộng 104.800/118.000 lượng vàng được các đơn vị tham gia đấu thầu mua vào.

Còn theo Ngân hàng Nhà nước thì việc này về cơ bản sẽ tăng cung vàng miếng, góp phần cân bằng cung - cầu trên thị trường và từng bước giúp ổn định thị trường vàng.

Trên thị trường thế giới, lúc 8h45 sáng nay, giá vàng giao ngay tại châu Á qua niêm yết của Kitco.com giao dịch ở mức 1.482,8 USD/ounce, với biên độ tăng gần 6 USD.

Còn chốt phiên cuối tuần trước, giá vàng giao ngay giảm 84 USD so với phiên trước đó, xuống mức 1.477 USD/ounce. Thị trường vàng thế giới tuần qua giảm hơn giảm 6,6%, đánh dấu tuần giảm sâu nhất kể từ tháng 12/2011. Với đà giảm mạnh mẽ trong phiên giao dịch cuối cùng của tuần qua, vàng thế giới chính thức rơi vào thị trường giá xuống (bear-market) bởi so với đỉnh cao 1.920,3 USD/ounce hồi tháng 9/2011, giá vàng hiện đã mất 23%.

Nhận định về giá vàng tuần này, ngay cả các chuyên gia cũng rất chia rẽ về đường đi của giá. Trong số 21 chuyên gia tham gia khảo sát của Kitco, có 10 người nhận định giá sẽ quay đầu tăng, đúng bằng số ý kiến tin vào điều ngược lại. Chỉ 1 chuyên gia cho rằng giá vàng tuần tới sẽ ít biến động.

Đề cập đến việc giá vàng giảm mạnh trong tuần qua, giới chuyên gia cho rằng, việc chính quyền đảo Síp dự định bán ra một lượng vàng để giải quyết khủng hoảng tài chính cộng với việc các quỹ tín thác đầu tư vàng giảm lượng nắm giữ khiến giá đi xuống.

 

Theo An Hạ

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 ▲100K 78.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 ▲100K 78.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 ▲100K 78.110 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 ▲90K 72.280 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 ▲70K 59.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 ▲60K 53.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 ▲60K 51.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 ▲60K 48.220 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 ▲60K 46.250 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 ▲40K 32.930 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 ▲40K 29.700 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 ▲30K 26.150 ▲30K
Cập nhật: 19/09/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 ▲10K 7,890 ▲10K
Trang sức 99.9 7,695 ▲10K 7,880 ▲10K
NL 99.99 7,710 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,356.03 16,521.25 17,052.12
CAD 17,695.39 17,874.13 18,448.48
CHF 28,350.28 28,636.64 29,556.83
CNY 3,409.40 3,443.83 3,555.03
DKK - 3,610.00 3,748.43
EUR 26,731.72 27,001.74 28,198.88
GBP 31,776.89 32,097.87 33,129.27
HKD 3,078.11 3,109.20 3,209.11
INR - 293.53 305.28
JPY 166.60 168.28 176.30
KRW 16.02 17.80 19.32
KWD - 80,462.03 83,683.00
MYR - 5,755.68 5,881.51
NOK - 2,304.28 2,402.23
RUB - 253.45 280.59
SAR - 6,539.88 6,801.68
SEK - 2,378.93 2,480.06
SGD 18,560.85 18,748.34 19,350.78
THB 655.20 728.01 755.92
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 19/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24430 24430 24790
AUD 16495 16545 17148
CAD 17857 17907 18459
CHF 28717 28817 29434
CNY 0 3447.1 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27109 27159 27962
GBP 32257 32307 33066
HKD 0 3155 0
JPY 169.33 169.83 176.34
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15183 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18746 18796 19447
THB 0 701.8 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 16:00