Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vàng là tài sản, không phải phương tiện lưu thông như tiền!

09:09 | 18/07/2016

2,263 lượt xem
|
“Vàng hiện được cất giữ trong dân mang bản chất như mọi tải sản khác và chỉ ưu việt hơn về việc cất giữ, bảo quản. Nếu thực hiện huy động, vàng sẽ mang thêm chức năng là phương tiện lưu thông tương tự như tiền” – TS Nguyễn Đức Thành, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) nêu quan điểm.
vang la tai san khong phai phuong tien luu thong nhu tien
TS Nguyễn Đức Thành.

Thời gian qua, vấn đề huy động vàng trong dân luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của dư luận xã hội. Trên các diễn đàn, phương tiện truyền thông, rất nhiều ý kiến của các chuyên gia, các nhà phân tích, cơ quan quản lý đã đưa ra. Tựu chung, các ý kiến đều nêu quan điểm đồng tình là nguồn lực từ vàng (theo dự tính khoảng 500 tấn, giá trị ước tính hàng chục tỉ USD) sẽ góp phần giải quyết căn bản bài toán vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nếu được đưa vào nền kinh tế. Tuy nhiên, việc huy động như thế nào, cách thức ra sao… thì lại đang gây nhiều tranh cãi.

Vàng suy cho cùng cũng chỉ là một tài sản, vậy nên người dân có nắm giữ thì cũng là chuyện bình thường, không có gì trái luật hay phạm pháp cả. Việc huy động vàng vì thế phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tức người dân mang vàng ra bán để đưa dòng vốn vào các kênh đầu tư khác của nền kinh tế. Điều này cũng có nghĩa là không thể dùng chế tài để bắt người dân phải moi tiền ra bởi đó là quyền chiếm hữu, sở hữu đối với tài sản đã được pháp luật quy định.

Xung quanh câu chuyện này, mới đây, VEPR đã đưa ra những phân tích về diễn biến trên thị trường vàng và quan điểm về việc huy động vàng đang gây tranh cãi thời gian qua.

Theo TS Nguyễn Đức Thành – Giám đốc VEPR, giá vàng trong nước đã dần bám sát giá vàng thế giới. Đặc biệt, trong nửa cuối quý I/2016, trong khi giá vàng tăng đột biến do những lo ngại về quyết định của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong cuộc họp tháng 3 vừa qua thì giá vàng trong nước lại tương đối ổn định, chỉ tăng nhẹ so với đầu năm. Và điều này khiến mức chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới gần như bằng không.

vang la tai san khong phai phuong tien luu thong nhu tien
Ảnh minh họa.

Đầu quý II/2016, giá vàng trong nước dao động ổn định quanh ngưỡng 33 – 34 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, ngay sau khi Fed quyết định giữ nguyên mức lãi suất hiện tại, đặc biệt là sự kiện Brexit, giá vàng trong nước cũng như thế giới có những phiên tăng mạnh lên tiếp. Tính đến cuối quý II/2016, giá vàng trong nước đã tăng 5,6% và 6,4% so với thời điểm quý I/2016 và cuối năm 2015.

Về vấn đề huy động vàng trong dân, TS Thành cho rằng, bản chất của việc huy động vàng là đi ngược lại với nguyên tắc kinh tế. Vàng hiện được cất giữ trong dân mang bản chất như mọi tài sản khác và chỉ ưu việt hơn về việc cất giữ, bảo quản. Nếu thực hiện huy động, vàng sẽ mang thêm chứ năng là phương tiện lưu thông tương tự như tiền. Khi thêm chức năng này, nhu cầu về vàng sẽ tăng lên thay vì giảm xuống. Cộng với nhưng kích hoạt khác từ phía cầu (như trường họp Brexit khiến giá vàng thé giới tăng hiện nay) sẽ tạo ra những cú sốc tích trữ, đầu cơ, khiến thị trường bất ổn và dễ tổn thương. Đây sẽ là nguyên nhân chính dẫn tới hiện tượng vàng hóa trở lại. Điều này cũng đúng với đô la hóa khi các NHTM đặt mức lãi suất huy động dương với đồng USD.

“Trong thời gian qua, Ngân hàng Nhà nước đã lần lượt loại vàng và ngoại tệ ra khỏi hệ thống tín dụng. Chúng tôi cho rằng, Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện việc này một cách nhất quán, quyết đoán, tránh lặp lại những sai lầm không cần thiết” – TS Nguyễn Đức Thành đưa quan điểm.

Hải Anh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 81,400
AVPL/SJC HCM 79,400 81,400
AVPL/SJC ĐN 79,400 81,400
Nguyên liệu 9999 - HN 67,550 68,150
Nguyên liệu 999 - HN 67,450 68,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 81,400
Cập nhật: 17/03/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.700 68.900
TPHCM - SJC 79.700 81.700
Hà Nội - PNJ 67.700 68.900
Hà Nội - SJC 79.700 81.700
Đà Nẵng - PNJ 67.700 68.900
Đà Nẵng - SJC 79.700 81.700
Miền Tây - PNJ 67.700 68.900
Miền Tây - SJC 79.200 81.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.700 68.900
Giá vàng nữ trang - SJC 79.700 81.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.700
Giá vàng nữ trang - SJC 79.700 81.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.500 68.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.980 51.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.710 40.110
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.160 28.560
Cập nhật: 17/03/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,735 6,900
Trang sức 99.9 6,725 6,890
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,800 6,930
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,800 6,930
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,800 6,930
NL 99.99 6,730
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,730
Miếng SJC Thái Bình 7,955 8,140
Miếng SJC Nghệ An 7,955 8,140
Miếng SJC Hà Nội 7,955 8,140
Cập nhật: 17/03/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,200 81,700
SJC 5c 79,200 81,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,200 81,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,600 68,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,600 68,900
Nữ Trang 99.99% 67,500 68,300
Nữ Trang 99% 66,124 67,624
Nữ Trang 68% 44,599 46,599
Nữ Trang 41.7% 26,634 28,634
Cập nhật: 17/03/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,805.37 15,965.02 16,477.90
CAD 17,802.13 17,981.95 18,559.63
CHF 27,283.83 27,559.43 28,444.79
CNY 3,364.49 3,398.48 3,508.18
DKK - 3,544.26 3,680.14
EUR 26,232.29 26,497.26 27,671.83
GBP 30,700.28 31,010.38 32,006.61
HKD 3,079.98 3,111.09 3,211.04
INR - 297.48 309.39
JPY 161.22 162.85 170.64
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 80,269.29 83,481.95
MYR - 5,201.07 5,314.74
NOK - 2,288.54 2,385.80
RUB - 256.26 283.69
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,341.22 2,440.72
SGD 18,020.51 18,202.54 18,787.31
THB 610.31 678.12 704.12
USD 24,520.00 24,550.00 24,890.00
Cập nhật: 17/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,904 15,924 16,524
CAD 17,950 17,960 18,660
CHF 27,462 27,482 28,432
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,521 3,691
EUR #26,066 26,276 27,566
GBP 30,946 30,956 32,126
HKD 3,031 3,041 3,236
JPY 161.72 161.87 171.42
KRW 16.38 16.58 20.38
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,780 14,790 15,370
SEK - 2,313 2,448
SGD 17,925 17,935 18,735
THB 636.38 676.38 704.38
USD #24,478 24,518 24,938
Cập nhật: 17/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,570.00 24,890.00
EUR 26,344.00 26,450.00 27,615.00
GBP 30,826.00 31,012.00 31,964.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,213.00
CHF 27,409.00 27,519.00 28,386.00
JPY 162.55 163.20 170.88
AUD 15,925.00 15,989.00 16,476.00
SGD 18,140.00 18,213.00 18,757.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 17,927.00 17,999.00 18,532.00
NZD 14,838.00 15,330.00
KRW 17.81 19.45
Cập nhật: 17/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24570 24985
AUD 15999 16049 16462
CAD 18042 18092 18505
CHF 27732 27782 28204
CNY 0 3399.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26650 26700 27216
GBP 31291 31341 31810
HKD 0 3115 0
JPY 164.2 164.7 169.26
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0292 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14857 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18321 18321 18686
THB 0 649.5 0
TWD 0 777 0
XAU 7990000 7990000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 17/03/2024 08:00