Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ứng dụng công nghệ cao để phát triển nền nông nghiệp thông minh

22:13 | 21/11/2018

893 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 21/11, tại Hà Nội, Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) tổ chức hội thảo “Nông nghiệp thông minh - Cơ hội và thách thức trong chuyển giao công nghệ tại Việt Nam”.  

Trong những năm gần đây, thực hiện đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng giá trị gia tăng và phát triển bền vững”của Thủ tướng Chính phủ (6/2013), nền nông nghiệp truyền thống của Việt nam đã thực sự chuyển sang một nền nông nghiệp cạnh tranh quốc tế.

Sau 5 năm triển khai đề án, sức sản xuất trong nông nghiệp đã được tăng lên rõ rệt. Ngành nông nghiệp đã tạo chuyển biến rõ rệt về cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế ở nông thôn; sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được quan tâm phát triển; góp phần giảm nghèo và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

ung dung cong nghe cao de phat trien nen nong nghiep thong minh
Máy cấy lúa sử dụng động cơ điện

Trong giai đoạn 5 năm, nông nghiệp đạt tăng trưởng 2,55%/năm; kim ngạch xuất khẩu đạt trên 157 tỷ USD, tăng 51,2% so với bình quân của 5 năm trước. Năng suất lao động đạt 35,5 triệu đồng/người, tăng gần 10 triệu đồng/người so với năm 2012. Năm 2017 xuất khẩu rau, hoa, quả đạt khoảng 3,5 tỷ USD, tăng 43% so với năm 2016, trong đó, xuất khẩu trái cây chiếm 80%, rau, hoa chiếm 20%. Các kết quả đạt được là nhờ sự đóng góp rất lớn của sự phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

ung dung cong nghe cao de phat trien nen nong nghiep thong minh
GS.TS Nguyễn Quang Thạch, Chủ tịch Hội đồng khoa học Viện Sinh học Nông nghiệp, Chủ tịch Hội Sinh lý thực vật Việt Nam chia sẻ tại hội thảo

Tại hội thảo, GS.TS Nguyễn Quang Thạch, Chủ tịch Hội đồng khoa học Viện Sinh học Nông nghiệp, Chủ tịch Hội Sinh lý thực vật Việt Nam đã chỉ ra cơ hội và thách thức của Việt Nam khi bước vào nền nông nghiệp thông minh. Theo đó, Việt Nam có thuận lợi là nước sản xuất nông nghiệp làm nền tảng, thời tiết không quá khắc nghiệt, các chính sách đất nông nghiệp ở nước ta những năm qua đã từng bước tạo điều kiện để đưa nông nghiệp phát triển toàn diện, khuyến khích người nông dân yên tâm sản xuất.

Tuy nhiên, những khó khăn mà Việt Nam gặp phải đó là thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng hội nhập và nền tảng cơ sở hạ tầng tối thiểu để thiết lập hệ thống tự động hóa kết nối Internet (IoT); chưa nhiều doanh nghiệp tham gia ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp; đất canh tác ở các vùng nông thôn ngày càng bị thu hẹp.

ung dung cong nghe cao de phat trien nen nong nghiep thong minh
PGS. TS Đặng Văn Đông, Phó viện trưởng Viện Nghiên cứu Rau quả trình bày tham luận tại hổi thảo

Tại hội thảo, chia sẻ về nông nghiệp 4.0, PGS. TS Đặng Văn Đông, Phó viện trưởng Viện Nghiên cứu Rau quả lý giải, nông nghiệp 4.0 ra đời là kết quả của quá trình kết hợp những thành tựu trong công nghiệp với sự phát triển của nền nông nghiệp chính xác. Những thành tựu này bao gồm cả hệ thống cơ sở dữ liệu trong nông nghiệp được số hóa, kết hợp cùng với công nghệ thông tin được áp dụng vào truyền tải dữ liệu, công nghệ trí tuệ nhân tạo, GPS, logistic trong việc thúc đẩy quá trình tối ưu hóa trong sử dụng phương tiện cơ giới, trang thiết bị tự động hóa nhằm giảm thiểu sức lao động và tăng năng suất.

Theo TS. Lê Văn Nghị, Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, để đón đầu hội nhập, nền nông nghiệp Việt Nam phải tạo ra bước đột phá để phát triển một cách bền vững, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đa dạng về các sản phẩm nông nghiệp phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Đặc biệt, yếu tố quyết định sự thành công của sự phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đặc biệt trong thời kỳ 4.0 là đầu ra của sản phẩm.

TS. Lê Văn Nghị cho hay, nền nông nghiệp Việt Nam phải được xây dựng dựa trên nền tảng khoa học kỹ thuật cao nhằm phát huy hết những tiềm năng của từng vùng, từng địa phương để nâng cao sức mạnh ưu việt của chuỗi giá trị gia tăng. Trong đó hợp tác xã, đặc biệt là hợp tác xã kiểu mới là một mắt xích rất phù hợp và đóng vai trò nhân tố cơ bản.

ung dung cong nghe cao de phat trien nen nong nghiep thong minh
Toàn cảnh hội thảo

Để thúc đẩy nền nông nghiệp Việt Nam phát triển, theo các chuyên gia, Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ thiết thực, hiệu quả hơn nữa để khuyến khích các nhà nghiên cứu, doanh nghiệp, người dân tham gia ứng dụng công nghệ 4.0 như đưa vào các dự án khuyến nông, hỗ trợ lãi xuất…

Cần tăng cường phối hợp giữa các chuyên gia về lĩnh vực công nghệ thông tin với các chuyên gia về lĩnh vực nông nghiệp để ngày càng hoàn thiện chương trình phần mềm ứng dụng 4.0 vào nông nghiệp sao cho đơn giản, gọn nhẹ, dễ sử dụng và phổ cập. Bên cạnh đó, cần tích cực tuyên truyền về tác dụng của ứng dụng 4.0 trong nông nghiệp để người dân hiểu rõ hơn vai trò, ý nghĩa của chương trình này, từ đó lên kế hoạch ứng dụng cho bản thân.

Nguyễn Hoan

ung dung cong nghe cao de phat trien nen nong nghiep thong minhTrưng bày sản phẩm công nghệ Nông - Lâm - Ngư nghiệp tiên tiến tại Vietnam Growtech 2018
ung dung cong nghe cao de phat trien nen nong nghiep thong minh95% các hồ sơ xuất nhập khẩu được xử lý qua cấp phép điện tử
ung dung cong nghe cao de phat trien nen nong nghiep thong minhRa mắt sàn giao dịch thương mại điện tử chuyên kinh doanh nông sản sạch

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 10/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16227 16277 16780
CAD 17977 18027 18478
CHF 28819 28869 29422
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26977 27027 27732
GBP 32045 32095 32747
HKD 0 3185 0
JPY 169.86 170.36 175.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14972 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18681 18731 19292
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 16:00