Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tỷ giá đồng nhân dân tệ trở thành “hỏa lực” của Trung Quốc nhưng đó chỉ là tạm thời

13:09 | 08/08/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc hạ giá đồng nhân dân tệ lần đầu tiên sau 11 năm để đáp trả lại sự úy hiếp tăng thuế quan với chính quyền ông Trump. Truyền thông quốc tế nhận định đây là “hỏa lực” của Trung Quốc trong cuộc chiến tranh thương mại Trung Mỹ, việc đồng nhân dân tệ sụt giảm ít nhiều ảnh hưởng đến kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên mới đây một quan chức cấp cao của Ngân hàng trung ương Trung Quốc khẳng định, đồng nhân dân tệ hạ giá chỉ là tạm thời.
Tỷ giá đồng nhân dân tệ trở thành “hỏa lực” của Trung Quốc nhưng đó chỉ là tạm thời

Người cố vấn của ngân hàng trung ương Trung Quốc ông Sheng Songcheng trong một bài phỏng vấn gần đây cho biết, áp lực hạ giá đồng nhân dân tệ quả thực rất lớn, tuy nhiên đây chỉ là tạm thời, ngân hàng trung ương có đủ “công cụ” để giữ đồng nhân dân tệ ở mức cân bằng hợp lý.

Ông cũng chỉ ra rằng biến động tỷ giá ngắn hạn thường chịu ảnh hưởng tương đối lớn của tâm lý thị trường, đồng nhân dân tệ xuống mức kỷ lục như vậy có mối liên hệ đến chiến tranh thường mại Mỹ-Trung, tuy nhiên cũng phải nhìn nhận rằng, dù so với đồng đô la bị sụt giá, nhưng so với , một vài đồng tiền khác vẫn khá cao.

“Rất nhiều người lo ngại về việc đồng nhân dân tệ sẽ tiếp tục mất giá, không ổn định, nhưng nên nói rằng điều đó không thể xảy ra. Ngân hàng trung ương đã cho biết tỷ giá hối đoái của đồng nhân dân tệ hoàn toàn có khả năng ổn định ở mức cân bằng hợp lý nhưng vẫn cần lấy duy trì ổn định làm mục tiêu, hơn nữa không thể dùng tỷ giá hối đoái làm công cụ để tạo áp lực với chiến tranh thương mại”, vị này nhấn mạnh.

Trả lời cho câu hỏi đồng nhân dân tệ có tiếp tục sụt giá hay không, ông Sheng hoàn toàn phủ định và đồng thời cũng nhắc đến những bất lợi với các mặt hàng nhập khẩu khi đồng nhân dân tệ hạ giá. Bất chấp giảm áp lực với nền kinh tế Trung Quốc trong nửa cuối năm tương đối lớn, nhưng tổng thể vẫn ổn định.

Hơn nữa năng lực sản xuất ngày càng nhanh, tốc độ của ngành công nghiệp mới nổi nhanh hơn ngành công nghiệp truyền thống, mà kinh tế Mỹ thuộc hàng đầu thế giới, điều này chứng minh nhân dân tệ sẽ không hạ giá dài hạn, nhìn xa hơn nữa chắc chắn đồng nhân dân tệ sẽ tăng giá về mức cơ bản.

Nên nhìn nhận rằng , hạ giá có lợi với xuất khẩu, nhưng bất lợi với nhập khẩu, hiện nay Trung Quốc là một nước xuất khẩu hàng đầu thế giới (chiếm 12.8%) , tuy nhiên cũng là nước nhập khẩu đứng thứ hai thế giới (chiếm 10.8% ).

“Hạ giá cũng có bất lợi với nhập khẩu, bới vì nhập khẩu và đầu tư có mối liên kết, cho nên hạ giá là một con dao hai lưỡi, ngoài ra Trung Quốc nhập khẩu rất nhiều sản phẩm công nghệ cao, nên đây là vấn đề cần phải xem xét”. Ông Sheng tiếp tục nhận định.

Ngoài ra, ông cũng không cho rằng ngân hàng trung ương có can thiệp vào câu chuyện của đồng nhân dân tệ “Chúng tôi đã rất lâu không có động thái can dự, những tín hiệu của ngân hàng trung ương cho thấy đồng nhân dân tệ sẽ ổn định trở lại”.

Đồng nhân dân tệ hạ giá kỷ lục là sự phản ánh biến động cung-cầu của thị trường và thị trường tiền tệ quốc tế. Nhân dân tệ hoàn toàn có khả năng ổn định ở mức cân bằng hợp lý, thị trường ngoại hối sẽ tự mình tìm được sự cân bằng.

Theo Dân trí

Mỹ "tung đòn" nhằm vào Huawei và các công ty công nghệ Trung Quốc
Chuyên gia dự báo 3 “kịch bản” Trung Quốc sẽ làm tại bãi Tư Chính
"Vũ khí" nghìn tỷ USD của Trung Quốc trong cuộc chiến với Mỹ
Giáo sư Mỹ: Việt Nam có một chiến lược thông minh để ngăn Trung Quốc
Trump: "Trung Quốc giết Mỹ bằng thỏa thuận thương mại không công bằng"
Tính toán nhiệm kỳ của Trump khi tung thêm đòn vào Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 90,000
AVPL/SJC HCM 88,000 90,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,500 88,900
Nguyên liệu 999 - HN 88,500 88,800
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 90,000
Cập nhật: 31/10/2024 00:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 89.500
TPHCM - SJC 88.000 90.000
Hà Nội - PNJ 88.400 89.500
Hà Nội - SJC 88.000 90.000
Đà Nẵng - PNJ 88.400 89.500
Đà Nẵng - SJC 88.000 90.000
Miền Tây - PNJ 88.400 89.500
Miền Tây - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 89.500
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 89.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 89.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 81.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 66.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 60.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 58.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 54.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 52.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 37.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 33.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 29.550
Cập nhật: 31/10/2024 00:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,750 8,950
Trang sức 99.9 8,740 8,940
NL 99.99 8,800
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,840 8,960
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,840 8,960
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,840 8,960
Miếng SJC Thái Bình 8,800 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,800 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,800 9,000
Cập nhật: 31/10/2024 00:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.48 16,377.26 16,902.76
CAD 17,735.27 17,914.41 18,489.24
CHF 28,452.97 28,740.37 29,662.57
CNY 3,461.99 3,496.96 3,609.17
DKK - 3,609.29 3,747.53
EUR 26,725.01 26,994.96 28,190.55
GBP 32,101.56 32,425.82 33,466.28
HKD 3,173.12 3,205.17 3,308.01
INR - 300.17 312.17
JPY 159.53 161.15 168.81
KRW 15.90 17.66 19.16
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,718.46 5,843.22
NOK - 2,271.52 2,367.97
RUB - 247.82 274.35
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,332.77 2,431.83
SGD 18,641.67 18,829.97 19,434.18
THB 663.59 737.32 765.56
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 31/10/2024 00:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,862.00 26,970.00 28,055.00
GBP 32,329.00 32,459.00 33,406.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,642.00 28,757.00 29,601.00
JPY 161.34 161.99 168.93
AUD 16,311.00 16,377.00 16,860.00
SGD 18,790.00 18,865.00 19,380.00
THB 733.00 736.00 767.00
CAD 17,867.00 17,939.00 18,442.00
NZD 14,873.00 15,356.00
KRW 17.55 19.27
Cập nhật: 31/10/2024 00:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25122 25122 25458
AUD 16278 16378 16948
CAD 17821 17921 18477
CHF 28766 28796 29603
CNY 0 3515.1 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26957 27057 27929
GBP 32362 32412 33530
HKD 0 3280 0
JPY 162.27 162.77 169.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14941 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18733 18863 19594
THB 0 695.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 31/10/2024 00:01