Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trước khi bán thuốc trị Covid-19, công ty ông Trương Gia Bình đã "hốt bạc"

16:26 | 20/02/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước khi FPT Long Châu được bán thuốc điều trị Covid-19 thì chuỗi nhà thuốc này đã kinh doanh khởi sắc năm 2021, góp phần đẩy lợi nhuận FPT Retail tăng 44,4 lần và giá cổ phiếu FRT tăng chóng mặt.

Cổ phiếu tăng 252% trong một năm

Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) vừa cấp phép khẩn cấp 3 loại thuốc chứa hoạt chất Molnupiravir điều trị COVID-19 do doanh nghiệp Việt Nam sản xuất.

Theo đó, 3 thuốc được cấp phép gồm thuốc kháng virus Molnupiravir 400mg do Công ty TNHH Liên doanh Stellapharm sản xuất; thuốc Molravir 400mg của Công ty Cổ phần dược phẩm Boston Việt Nam và Movinavir của Công ty Cổ phần dược phẩm Mekorpha.

Trong ngày 17/2, chỉ ít giờ sau khi Bộ Y tế cấp phép 3 loại thuốc chứa hợp chất Molnupiravir, FPT Long Châu lập tức ký hợp đồng phân phối một triệu viên thuốc trị Covid -19. FPT Long Châu trực thuộc Công ty Bán lẻ FPT (FPT Retail - mã chứng khoán FRT) - một thành viên của Tập đoàn FPT.

Dự kiến đầu tuần tới, hệ thống nhà thuốc này sẽ bán hai loại thuốc điều trị Covid-19 là Molravir 400 của Boston Việt Nam và Molnupiravir Stella 400 của Stellapharm tại hệ thống gần 500 nhà thuốc ở 63 tỉnh thành.

Với những thông tin nói trên, ngay trong phiên giao dịch cuối tuần 18/2, cổ phiếu FRT của FPT Retail đã tăng "bung nóc". Mã này tăng kịch biên độ lên 102.500 đồng/cổ phiếu, khối lượng giao dịch tăng gấp đôi so với phiên 17/2. Thị giá FRT đang có cơ hội vượt đỉnh cũ 104.500 đồng thiết lập cuối năm 2021. Trong vòng một tháng qua, FRT đã tăng giá gần 23,5% và tăng 73,7% trong vòng một tháng. Còn nếu so với thời điểm một năm trước thì FRT đã tăng gần 252%.

Trước khi bán thuốc trị Covid-19, công ty ông Trương Gia Bình đã hốt bạc - 1
Cổ phiếu FRT tăng "chóng mặt" trong một năm qua (Ảnh chụp màn hình Trading View).

Lãi tăng vọt năm 2021, động lực mới từ chuỗi nhà thuốc

FPT Retail vừa trải qua một năm thắng lớn trên cả kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và giá cổ phiếu trên thị trường.

Trong quý IV/2021, FPT Retail ghi nhận doanh thu thuần đạt 8.477 tỷ đồng, tăng 116% so với cùng kỳ, lợi nhuận trước thuế đạt 417 tỷ đồng gấp 39,4 lần cùng kỳ 2020; lợi nhuận sau thuế 335 tỷ đồng, tăng 32,8 lần cùng kỳ.

Lũy kế cả năm 2021, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu thuần 22.495 tỷ đồng, tăng 53,4% so với năm trước, lợi nhuận trước thuế đạt 554 tỷ đồng, gấp 19,5 lần năm 2020; lợi nhuận sau thuế 444 tỷ đồng, tăng 44,4 lần. Với kết quả này, FPT Retail hoàn thành 138% kế hoạch doanh thu và 462% kế hoạch lợi nhuận trong năm 2021.

Doanh thu quý IV/2021 của FPT Retail tăng mạnh là nhờ doanh thu mảng điện thoại, laptop cao gấp 8 lần cùng kỳ trong bối cảnh nhu cầu các sản phẩm này hồi phục mạnh sau dịch và nhu cầu học tập và làm việc online tăng cao.

Trước khi bán thuốc trị Covid-19, công ty ông Trương Gia Bình đã hốt bạc - 2
(Ảnh chụp màn hình CTS).

Đáng chú ý, chuỗi nhà thuốc Long Châu tiếp tục ghi nhận doanh thu tăng mạnh, đạt 1.400 tỷ đồng trong quý IV, gấp 3,9 lần cùng kỳ do mở thêm 200 cửa hàng mới và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân tăng lên. FPT Retail cho biết chuỗi nhà thuốc Long Châu có lãi nhẹ trong quý IV/2021 từ mức lỗ cùng kỳ 2020.

Doanh nghiệp này đã tiếp tục mở mới các cửa hàng Long Châu. Đến cuối năm 2021, chuỗi Long Châu vượt mốc 400 nhà thuốc.

Chia sẻ tại phiên họp đại hội đồng cổ đông thường niên 2021, bà Nguyễn Bạch Điệp - Chủ tịch Hội đồng quản trị FPT Retail - chỉ ra lợi thế cạnh tranh của Long Châu so với các chuỗi nhà thuốc khác chính là ứng dụng công nghệ và kinh nghiệm trong quản trị chuỗi, kinh nghiệm tìm kiếm mặt bằng.

"Nếu so với các chuỗi nhà thuốc hiện đại khác thì lợi thế cạnh tranh của FPT Retail là know-how, tức là chúng tôi biết mình cần mua gì, mua tại đâu và như thế nào" - bà Điệp cho hay.

Tại báo cáo cập nhật tháng 12/2021, Công ty Chứng khoán Bản Việt (VCSC) nhận định, thị phần khoảng 10% và tổng doanh thu ước đạt 189 triệu USD trong 2021 và dự báo thị phần của Long Châu sẽ đạt khoảng 25%-29% trong vòng 10 năm tới.

Trước khi bán thuốc trị Covid-19, công ty ông Trương Gia Bình đã hốt bạc - 3
Đồ họa: Mai Chi (đơn vị: tỷ đồng).

Theo đánh giá của Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN), chuỗi nhà thuốc Long Châu sẽ là động lực tăng trưởng lớn cho FPT Retail trong tương lai, không chỉ riêng trong thời gian giãn cách xã hội vì Long Châu đã thu hút được một lượng lớn khách hàng thời gian qua và các nhà thuốc mới mở cũng đạt được ngay doanh thu ổn định ban đầu.

Với việc chuỗi Long Châu đã chính thức có lợi nhuận dương trong quý IV/2021, YSVN cho rằng đây là tiền đề để FPT Retail mở rộng quy mô trong tương lai. Ngoài ra, YSVN cũng kỳ vọng FPT Shop sẽ tiếp tục hồi phục trong các quý tới khi nhu cầu tiêu dùng hồi phục sau dịch Covid.

Trong khi đó, Công ty Chứng khoán VietinBank (CTS) cũng đánh giá, chuỗi nhà thuốc Long Châu đã bắt đầu cho lợi nhuận và là động lực tăng trưởng chính của FPT Retail từ năm 2022.

Trước khi bán thuốc trị Covid-19, công ty ông Trương Gia Bình đã hốt bạc - 4
(Ảnh chụp màn hình CTS).

Theo dự phóng của CTS, doanh thu trung bình trên từng cửa hàng thuốc đạt khoảng 8,9 tỷ đồng/năm. Bước sang năm 2022, số cửa hàng của chuỗi Long Châu dự kiến đạt khoảng 550 cửa hàng, giúp doanh nghiệp từng bước thực hiện mục tiêu chiếm 30% thị phần bán lẻ qua kênh nhà thuốc.

Ngoài ra, việc nới lỏng các hoạt động đi lại dự kiến giúp doanh thu trung bình mỗi cửa hàng tăng nhẹ 10% lên 9,8 tỷ đồng/năm. Theo đó, tổng doanh thu chuỗi Long Châu trong năm 2022, theo tính toán của CTS, là sẽ đạt 5.206 tỷ đồng, tiếp nối đà tăng trưởng liên tục từ năm 2020.

Theo báo cáo tài chính của FPT Retail, tại ngày 31/12/2021, nợ phải trả của công ty ở mức 9.062 tỷ đồng, tăng gần 4.900 tỷ đồng so với đầu năm 2021, hầu như là nợ ngắn hạn. Trong đó, vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn tăng mạnh từ 2.486 tỷ đồng hồi đầu năm lên mức 6.047 tỷ đồng.

Theo CTS, trong quá trình mở rộng chuỗi Long Châu và FPT Shop, dự kiến nợ vay tài chính ngắn hạn tiếp tục tăng mạnh, đạt khoảng 6.500 tỷ đồng vào năm 2022. "Đây có thể tạo gánh nặng lên hiệu quả hoạt động của công ty khi hoạt động kinh doanh bị gián đoạn từ ảnh hưởng của đại dịch", CTS lo ngại.

Về kế hoạch cho năm 2022, theo Nghị quyết mà FPT Retail vừa công bố, công ty này dự kiến sẽ nâng doanh thu thuần năm nay lên 27.000 tỷ đồng tương ứng tăng trưởng 20%, lợi nhuận trước thuế mục tiêu tăng 30% lên 720 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Ra mắt nền tảng kết nối việc làm cho công nhân và người lao độngRa mắt nền tảng kết nối việc làm cho công nhân và người lao động
Hà Nội chỉ đạo khẩn về điều trị cho trẻ em nhiễm Covid-19Hà Nội chỉ đạo khẩn về điều trị cho trẻ em nhiễm Covid-19
Bill Gates: Bill Gates: "Covid-19 bớt nghiêm trọng, nhưng đại dịch khác có thể xảy ra"
Vĩnh Phúc hỏa tốc tạm dừng học trực tiếp từ 21/2Vĩnh Phúc hỏa tốc tạm dừng học trực tiếp từ 21/2
Những bệnh viện điều trị trẻ mắc Covid-19 tại Hà NộiNhững bệnh viện điều trị trẻ mắc Covid-19 tại Hà Nội

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 ▼1400K 84,000 ▼1400K
AVPL/SJC HCM 80,500 ▼1400K 84,000 ▼1400K
AVPL/SJC ĐN 80,500 ▼1400K 84,000 ▼1400K
Nguyên liệu 9999 - HN 80,500 ▼2650K 82,400 ▼1750K
Nguyên liệu 999 - HN 80,400 ▼2650K 82,300 ▼1750K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 ▼1400K 84,000 ▼1400K
Cập nhật: 12/11/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.200 ▼1900K 82.800 ▼2100K
TPHCM - SJC 80.500 ▼1400K 84.000 ▼1400K
Hà Nội - PNJ 81.200 ▼1900K 82.800 ▼2100K
Hà Nội - SJC 80.500 ▼1400K 84.000 ▼1400K
Đà Nẵng - PNJ 81.200 ▼1900K 82.800 ▼2100K
Đà Nẵng - SJC 80.500 ▼1400K 84.000 ▼1400K
Miền Tây - PNJ 81.200 ▼1900K 82.800 ▼2100K
Miền Tây - SJC 80.500 ▼1400K 84.000 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.200 ▼1900K 82.800 ▼2100K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 ▼1400K 84.000 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.200 ▼1900K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 ▼1400K 84.000 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.200 ▼1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.100 ▼1900K 81.900 ▼1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.020 ▼1900K 81.820 ▼1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.180 ▼1880K 81.180 ▼1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.620 ▼1740K 75.120 ▼1740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.180 ▼1420K 61.580 ▼1420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.440 ▼1290K 55.840 ▼1290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.990 ▼1230K 53.390 ▼1230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.710 ▼1160K 50.110 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.660 ▼1110K 48.060 ▼1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.820 ▼790K 34.220 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.460 ▼720K 30.860 ▼720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.780 ▼620K 27.180 ▼620K
Cập nhật: 12/11/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,960 ▼250K 8,340 ▼145K
Trang sức 99.9 7,950 ▼250K 8,330 ▼145K
NL 99.99 7,980 ▼250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,950 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 ▼250K 8,400 ▼145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 ▼250K 8,350 ▼195K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 ▼250K 8,350 ▼145K
Miếng SJC Thái Bình 8,080 ▼110K 8,430 ▼110K
Miếng SJC Nghệ An 8,080 ▼110K 8,430 ▼110K
Miếng SJC Hà Nội 8,080 ▼110K 8,430 ▼110K
Cập nhật: 12/11/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,165.07 16,328.35 16,852.24
CAD 17,697.14 17,875.90 18,449.44
CHF 28,019.46 28,302.49 29,210.57
CNY 3,414.92 3,449.41 3,560.09
DKK - 3,545.49 3,681.27
EUR 26,248.79 26,513.93 27,688.14
GBP 31,616.57 31,935.93 32,960.58
HKD 3,175.15 3,207.23 3,310.13
INR - 299.47 311.44
JPY 158.95 160.55 168.19
KRW 15.57 17.30 18.77
KWD - 82,230.59 85,518.36
MYR - 5,653.88 5,777.21
NOK - 2,244.02 2,339.30
RUB - 246.19 272.53
SAR - 6,727.40 6,996.38
SEK - 2,281.30 2,378.17
SGD 18,474.23 18,660.84 19,259.57
THB 643.43 714.93 742.31
USD 25,130.00 25,160.00 25,480.00
Cập nhật: 12/11/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,140.00 25,480.00
EUR 26,433.00 26,539.00 27,662.00
GBP 31,939.00 32,067.00 33,062.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,309.00
CHF 28,193.00 28,306.00 29,175.00
JPY 160.64 161.29 168.45
AUD 16,319.00 16,385.00 16,895.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,246.00
THB 713.00 716.00 746.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,446.00
NZD 14,849.00 15,356.00
KRW 17.32 19.04
Cập nhật: 12/11/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25480
AUD 16226 16326 16897
CAD 17810 17910 18462
CHF 28309 28339 29142
CNY 0 3467.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26477 26577 27452
GBP 32006 32056 33159
HKD 0 3240 0
JPY 161.51 162.01 168.52
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14866 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18559 18689 19411
THB 0 673.4 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 12/11/2024 23:45