Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc ồ ạt mua dừa, nhà máy ngưng hoạt động

16:42 | 29/09/2016

Theo dõi PetroTimes trên
|
Dừa khô nguyên liệu được thương lái Trung Quốc gom mạnh khiến các nhà máy chế biến tại miền Tây phải đóng cửa hoặc hoạt động cầm chừng.
tin nhap 20160929163925
Giá dừa khô nguyên liệu tại Bến Tre cao nhất từ đầu năm đến nay. Ảnh: Cửu Long

Giá dừa khô tại vườn Bến Tre và các tỉnh lân cận như Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long... hiện ở mức 70.000-100.000 đồng một chục (12 trái); tăng 35.000-40.000 đồng so với 3 tháng trước và cao nhất từ đầu năm đến nay. Các thương lái địa phương đang ráo riết đến tận vườn thu mua, bán lại cho các chủ vựa người Trung Quốc chở về nước bằng xe container với giá 130.000-150.000 đồng một chục (loại tốt). Dừa nhỏ, loại thường được bán cho các lò bánh kẹo ở địa phương.

Việc thương lái Trung Quốc đồng loạt gom dừa nguyên liệu, đẩy giá lên cao khiến các nhà máy chế biến cơm dừa (cùi dừa) nạo sấy trong nước đói nguyên liệu, hoạt động cầm chừng hoặc đóng cửa.

Bà Huỳnh Thị Cẩm Châu - Phó giám đốc Công ty TNHH chế biến dừa Lương Quới (Bến Tre) cho biết 2 tháng nay, dây chuyền chế biến dừa xuất khẩu đã ngưng hoạt động, khiến 300 công nhân phải tạm nghỉ. "Chúng tôi có giá mua dừa nguyên liệu cao nhất ở địa phương nhưng vẫn không cạnh tranh nổi với thương lái Trung Quốc. Nếu mua bằng họ mà không nâng được giá xuất khẩu được sẽ thua lỗ lớn”, bà Châu nói.

Các thương lái cho hay khoảng 3 tháng nay, các thương nhân Trung Quốc tại Bến Tre tăng lượng thu mua dừa khô loại tốt gấp 2-3 lần so với trước. Cộng với tình trạng nguồn dừa nguyên liệu sụt giảm mạnh do ảnh hưởng từ đợt thiên tai hạn mặn lịch sử vừa qua nên giá càng tăng cao.

Đồng bằng sông Cửu Long có 130.000 ha dừa (chiếm gần 80% diện tích dừa cả nước), chủ yếu tập trung ở gồm Bến Tre (gần 70.000 ha), Trà Vinh (19.000 ha), Tiền Giang (15.000 ha), Vĩnh Long (8.000 ha). Do điều kiện thổ nhưỡng thích hợp, phù sa từ các hệ thống sông ngòi nên dừa ở miền Tây có chất lượng tốt, hàm lượng dầu cao.

Cửu Long

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲300K 88,300 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲300K 88,200 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 ▲200K 88.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 ▲200K 88.410 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 ▲200K 87.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 ▲190K 81.170 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 ▲150K 66.530 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 ▲140K 60.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 ▲130K 57.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 ▲130K 54.140 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 ▲110K 51.920 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 ▲90K 36.970 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 ▲80K 33.340 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 ▲70K 29.360 ▲70K
Cập nhật: 29/10/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▲5K 8,890 ▲10K
Trang sức 99.9 8,680 ▲5K 8,880 ▲10K
NL 99.99 8,740 ▲5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 29/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25146 25146 25464
AUD 16286 16386 16948
CAD 17881 17981 18534
CHF 28817 28847 29641
CNY 0 3510.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26930 27030 27903
GBP 32346 32396 33498
HKD 0 3280 0
JPY 161.99 162.49 169
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18728 18858 19580
THB 0 693.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 20:00