Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc lo ông Biden tiếp tục trừng phạt kinh tế

10:40 | 02/12/2020

106 lượt xem
|
Lệnh trừng phạt của chính quyền mới của Mỹ có thể là mối đe dọa lớn nhất đối với kinh tế của Trung Quốc vào năm tới, một chuyên gia kinh tế hàng đầu của Bắc Kinh cảnh báo.
Trung Quốc lo ông Biden tiếp tục trừng phạt kinh tế - 1
Ứng viên được dự đoán đắc cử tổng thống Mỹ Joe Biden (Ảnh: Reuters)

Phát biểu tại một diễn đàn ở Bắc Kinh cuối tuần trước, ông David Li Daokui, giáo sư Đại học Thanh Hoa và là cựu cố vấn Ngân hàng trung ương Trung Quốc, cho rằng ứng viên tổng thống đảng Dân chủ Mỹ Joe Biden có thể sẽ tiếp nối chính sách cứng rắn với Trung Quốc giống như của chính quyền Tổng thống Donald Trump.

"Nếu quý vị hỏi tôi những rủi ro mà kinh tế Trung Quốc có thể đối mặt vào năm tới, thì tôi xin nói là, thứ nhất, liệu ông Biden có công bố các chính sách thắt chặt vốn nhắm đến một số ngành kinh tế cụ thể của Trung Quốc hay không? Đây vẫn là một câu hỏi", báo Bưu điện Hoa Nam Buổi sáng dẫn lời ông Li.

Ông Li cũng nhắc đến cuốn hồi ký mới ra mắt của cựu tổng thống Mỹ Barack Obama nói rằng đảng Dân chủ Mỹ lo ngại về sức mạnh công nghệ đang lên của Trung Quốc.

"Họ lo ngại rằng Trung Quốc sẽ dần dần tước mất vị thế về quân sự, công nghệ và tài chính của Mỹ, họ cũng đề cập đến việc phải kiềm chế sức mạnh công nghệ của Trung Quốc để duy trì thế thượng phong của Mỹ", chuyên gia Li nói.

Ông cảnh báo: "Năm tới, chính sách đối ngoại, một số ngành kinh tế và một số doanh nghiệp của Trung Quốc có thể sẽ đối mặt với rủi ro". Ông đặc biệt nhấn mạnh đến những rủi ro trong giai đoạn chuyển giao quyền lực, những ngày đầu của chính quyền mới.

Trung Quốc lo ông Biden tiếp tục trừng phạt kinh tế - 2
Lãnh đạo Trung Quốc đã chúc mừng ông Joe Biden thắng cử. (Ảnh: Reuters)

Mối quan hệ giữa Mỹ và Trung Quốc đã xấu đi nhanh chóng kể từ khi Tổng thống Donald Trump nhậm chức vào đầu năm 2017 do các bất đồng về hàng loạt vấn đề từ thương mại, công nghệ đến các vấn đề như Biển Đông, Hong Kong. Các nguồn thạo tin cho hay, ông Trump có thể sẽ siết các chính sách cứng rắn với Bắc Kinh trong những tuần cuối cùng trước khi nhiệm kỳ của ông kết thúc vào ngày 20/1/2021.

Ông Li cũng lạc quan cho rằng, dẫu sao đội ngũ của ông Biden cũng "dễ đoán" hơn so với chính quyền của ông Trump. "Tất nhiên, việc liên hệ với đội ngũ của ông Biden dễ dàng hơn nhiều so với đội ngũ của ông Trump vì chúng tôi biết rõ hơn các thành viên trong đội ngũ của ông Biden", chuyên gia Li cho biết. Tuy nhiên, ông cũng cảnh báo, Trung Quốc nên chuẩn bị sẵn cho kịch bản trở lại của ông Trump vào năm 2024. Chuyên gia này cho rằng, chiến thắng của ông Biden quá sít sao. Truyền thông Mỹ dẫn các nguồn thạo tin trước đó cho biết, ông Trump đang có kế hoạch tái tranh cử vào năm 2024.

Ông Trump đến nay vẫn chưa công nhận chiến thắng của ông Biden. Kết quả bỏ phiếu phổ thông cho thấy, ông Biden giành được nhiều hơn ông Trump hơn 6 triệu phiếu. Ông Biden được dự đoán đắc cử tổng thống với 306 phiếu đại cử tri, trong khi đó chủ nhân đương nhiệm của Nhà Trắng chỉ giành 232 phiếu. Dù đã cho phép kích hoạt các thủ tục chuyển giao quyền lực từ tuần trước nhưng ông Trump tiếp tục tuyên bố sẽ theo đuổi đến cùng các vụ kiện gian lận bầu cử và cho biết sẽ không thay đổi quan điểm này trong ít nhất 6 tháng tới.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,300 ▼100K 81,300 ▼100K
AVPL/SJC HCM 79,300 ▼100K 81,300 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 79,300 ▼100K 81,300 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,300 ▼250K 67,800 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 67,200 ▼250K 67,700 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,300 ▼100K 81,300 ▼100K
Cập nhật: 18/03/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.300 ▼400K 68.500 ▼400K
TPHCM - SJC 79.400 ▼300K 81.400 ▼300K
Hà Nội - PNJ 67.300 ▼400K 68.500 ▼400K
Hà Nội - SJC 79.400 ▼300K 81.400 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 67.300 ▼400K 68.500 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 79.400 ▼300K 81.400 ▼300K
Miền Tây - PNJ 67.300 ▼400K 68.500 ▼400K
Miền Tây - SJC 79.400 ▲200K 81.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.300 ▼400K 68.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.400 ▼300K 81.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.300 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.400 ▼300K 81.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.300 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.200 ▼300K 68.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.750 ▼230K 51.150 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.530 ▼180K 39.930 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.040 ▼120K 28.440 ▼120K
Cập nhật: 18/03/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,705 ▼30K 6,860 ▼40K
Trang sức 99.9 6,695 ▼30K 6,850 ▼40K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,770 ▼30K 6,890 ▼40K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,770 ▼30K 6,890 ▼40K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,770 ▼30K 6,890 ▼40K
NL 99.99 6,700 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,700 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 7,955 8,140
Miếng SJC Nghệ An 7,955 8,140
Miếng SJC Hà Nội 7,955 8,140
Cập nhật: 18/03/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,400 ▲200K 81,400 ▼300K
SJC 5c 79,400 ▲200K 81,420 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,400 ▲200K 81,430 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,250 ▼350K 68,450 ▼350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,250 ▼350K 68,550 ▼350K
Nữ Trang 99.99% 67,150 ▼350K 67,950 ▼350K
Nữ Trang 99% 65,777 ▼347K 67,277 ▼347K
Nữ Trang 68% 44,361 ▼238K 46,361 ▼238K
Nữ Trang 41.7% 26,488 ▼146K 28,488 ▼146K
Cập nhật: 18/03/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,822.23 15,982.05 16,495.48
CAD 17,816.61 17,996.58 18,574.73
CHF 27,271.48 27,546.95 28,431.91
CNY 3,363.56 3,397.53 3,507.21
DKK - 3,544.46 3,680.35
EUR 26,232.29 26,497.26 27,671.83
GBP 30,688.23 30,998.22 31,994.05
HKD 3,081.05 3,112.17 3,212.15
INR - 297.35 309.25
JPY 160.36 161.98 169.73
KRW 16.02 17.80 19.42
KWD - 80,269.29 83,481.95
MYR - 5,183.43 5,296.71
NOK - 2,288.17 2,385.42
RUB - 255.80 283.19
SAR - 6,573.52 6,836.61
SEK - 2,336.43 2,435.73
SGD 18,009.74 18,191.65 18,776.07
THB 607.09 674.54 700.40
USD 24,530.00 24,560.00 24,880.00
Cập nhật: 18/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,902 15,922 16,522
CAD 17,946 17,956 18,656
CHF 27,394 27,414 28,364
CNY - 3,365 3,505
DKK - 3,520 3,690
EUR #26,057 26,267 27,557
GBP 30,906 30,916 32,086
HKD 3,032 3,042 3,237
JPY 161.43 161.58 171.13
KRW 16.33 16.53 20.33
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,247 2,367
NZD 14,793 14,803 15,383
SEK - 2,301 2,436
SGD 17,913 17,923 18,723
THB 634.74 674.74 702.74
USD #24,478 24,518 24,938
Cập nhật: 18/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,360.00 26,466.00 27,632.00
GBP 30,809.00 30,995.00 31,946.00
HKD 3,098.00 3,110.00 3,212.00
CHF 27,438.00 27,548.00 28,416.00
JPY 161.57 162.22 169.82
AUD 15,912.00 15,976.00 16,463.00
SGD 18,126.00 18,199.00 18,741.00
THB 670.00 673.00 701.00
CAD 17,913.00 17,985.00 18,518.00
NZD 14,797.00 15,289.00
KRW 17.77 19.41
Cập nhật: 18/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24515 24565 24980
AUD 16038 16088 16496
CAD 18070 18120 18529
CHF 27764 27814 28223
CNY 0 3398.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26675 26725 27240
GBP 31289 31339 31813
HKD 0 3115 0
JPY 163.77 164.27 168.84
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0285 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14866 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18319 18319 18679
THB 0 646.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7950000 7950000 8090000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/03/2024 23:00