Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc lần đầu nhập gạo Ấn Độ sau 30 năm

09:24 | 07/12/2020

135 lượt xem
|
Trung Quốc quyết định nhập khẩu gạo từ Ấn Độ lần đầu tiên sau ít nhất 3 thập kỷ khi nguồn cung từ Thái Lan, Myanmar và Việt Nam bị thắt chặt và Ấn Độ đề xuất giảm giá mạnh.
Nông dân Ấn Độ thu hoạch lúa . Ảnh: Prashanth Vishwanathan/Bloomberg
Nông dân Ấn Độ thu hoạch lúa. Ảnh: Prashanth Vishwanathan/Bloomberg

Ấn Độ hiện là nước xuất khẩu gạo số một thế giới, trong khi Trung Quốc là quốc gia nhập khẩu lương thực lớn nhất thế giới. Hàng năm, Bắc Kinh mua khoảng 4 triệu tấn tuy rằng luôn tránh mua từ Ấn Độ vì vấn đề chất lượng.

"Lần đầu tiên Trung Quốc mua gạo của chúng tôi. Họ có thể tăng lượng mua vào năm tới sau khi thấy chất lượng của vụ mùa tại Ấn Độ", B.V. Krishna Rao, chủ tịch Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo, chia sẻ với Reuters hôm 2/12 vừa qua.

Theo nguồn tin, các thương nhân Ấn Độ đã ký hợp đồng xuất khẩu 100.000 tấn gạo tấm cho các chuyến hàng vào tháng 12 với giá khoảng 300 USD/tấn theo phương thức giao hàng tự do (FOB), các quan chức ngành cho biết.

Mặc dù tâm trạng công chúng ở Ấn Độ là chống Trung Quốc, nước này vẫn tương tác với các doanh nghiệp Ấn Độ.

Động thái này được đưa ra ngay sau khi căng thẳng chính trị về việc tranh chấp biên giới trên dãy Himalaya đã "châm ngòi" cho cuộc đụng độ khiến 20 binh sĩ Ấn Độ thiệt mạng.

Ấn Độ kể từ đó đã thắt chặt các quy tắc đối với các khoản đầu tư từ Trung Quốc và cấm hàng chục ứng dụng di động của Trung Quốc, bao gồm cả từ các gã khổng lồ công nghệ Tencent, Alibaba và ByteDance.

Phía Ấn Độ cho biết, nguyên nhân Trung Quốc chuyển hướng nhập khẩu là các nước cung ứng gạo truyền thống của Trung Quốc như Thái Lan, Việt Nam, Myanmar và Pakistan năm nay đều hạn chế xuất khẩu và báo giá cao hơn gạo Ấn 30 USD/tấn.

Thái Lan - nhà xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới và là nhà cung cấp chính cho Trung Quốc - đã phải chịu một đợt hạn hán trong năm nay, ảnh hưởng đến vụ lúa. Các lô hàng của họ vào năm 2020 có thể giảm xuống còn 6,5 triệu tấn, thấp nhất trong 20 năm.

"Thái Lan, Myanmar và Việt Nam đang gặp khó khăn do nguồn cung hạn chế", ông Himanshu Agarwal - Giám đốc điều hành tại Satyam Balajee, nhà xuất khẩu gạo lớn nhất của Ấn Độ - cho biết, Trung Quốc cuối cùng không còn lựa chọn nào khác ngoài việc mua gạo từ Ấn Độ.

"Do cả ba quốc gia sản xuất lúa lớn ở Đông Nam Á năm nay đều gặp những vấn đề khác nhau, gây ra hệ quả là nguồn cung bị hạn chế. Và Trung Quốc cuối cùng không còn lựa chọn nào khác nên buộc phải tìm đến Ấn Độ. Tôi không biết việc này sẽ kéo dài trong bao lâu nhưng ít nhất, hoạt động mua bán đã khởi động", ông nói thêm.

Theo Dân trí

Vũ khí biến đổi thời tiết của Trung Quốc được tăng tốcVũ khí biến đổi thời tiết của Trung Quốc được tăng tốc
Trung Quốc đặt điều kiện mở lại lãnh sự quán MỹTrung Quốc đặt điều kiện mở lại lãnh sự quán Mỹ

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 81,400
AVPL/SJC HCM 79,400 81,400
AVPL/SJC ĐN 79,400 81,400
Nguyên liệu 9999 - HN 67,550 68,150
Nguyên liệu 999 - HN 67,450 68,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 81,400
Cập nhật: 18/03/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.700 68.900
TPHCM - SJC 79.700 81.700
Hà Nội - PNJ 67.700 68.900
Hà Nội - SJC 79.700 81.700
Đà Nẵng - PNJ 67.700 68.900
Đà Nẵng - SJC 79.700 81.700
Miền Tây - PNJ 67.700 68.900
Miền Tây - SJC 79.200 81.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.700 68.900
Giá vàng nữ trang - SJC 79.700 81.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.700
Giá vàng nữ trang - SJC 79.700 81.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.500 68.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.980 51.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.710 40.110
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.160 28.560
Cập nhật: 18/03/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,735 6,900
Trang sức 99.9 6,725 6,890
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,800 6,930
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,800 6,930
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,800 6,930
NL 99.99 6,730
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,730
Miếng SJC Thái Bình 7,955 8,140
Miếng SJC Nghệ An 7,955 8,140
Miếng SJC Hà Nội 7,955 8,140
Cập nhật: 18/03/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,200 81,700
SJC 5c 79,200 81,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,200 81,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,600 68,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,600 68,900
Nữ Trang 99.99% 67,500 68,300
Nữ Trang 99% 66,124 67,624
Nữ Trang 68% 44,599 46,599
Nữ Trang 41.7% 26,634 28,634
Cập nhật: 18/03/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,805.37 15,965.02 16,477.90
CAD 17,802.13 17,981.95 18,559.63
CHF 27,283.83 27,559.43 28,444.79
CNY 3,364.49 3,398.48 3,508.18
DKK - 3,544.26 3,680.14
EUR 26,232.29 26,497.26 27,671.83
GBP 30,700.28 31,010.38 32,006.61
HKD 3,079.98 3,111.09 3,211.04
INR - 297.48 309.39
JPY 161.22 162.85 170.64
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 80,269.29 83,481.95
MYR - 5,201.07 5,314.74
NOK - 2,288.54 2,385.80
RUB - 256.26 283.69
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,341.22 2,440.72
SGD 18,020.51 18,202.54 18,787.31
THB 610.31 678.12 704.12
USD 24,520.00 24,550.00 24,890.00
Cập nhật: 18/03/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,898 15,918 16,518
CAD 17,954 17,964 18,664
CHF 27,473 27,493 28,443
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,521 3,691
EUR #26,068 26,278 27,568
GBP 30,925 30,935 32,105
HKD 3,031 3,041 3,236
JPY 161.7 161.85 171.4
KRW 16.38 16.58 20.38
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,248 2,368
NZD 14,787 14,797 15,377
SEK - 2,312 2,447
SGD 17,926 17,936 18,736
THB 636.38 676.38 704.38
USD #24,478 24,518 24,938
Cập nhật: 18/03/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,570.00 24,890.00
EUR 26,344.00 26,450.00 27,615.00
GBP 30,826.00 31,012.00 31,964.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,213.00
CHF 27,409.00 27,519.00 28,386.00
JPY 162.55 163.20 170.88
AUD 15,925.00 15,989.00 16,476.00
SGD 18,140.00 18,213.00 18,757.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 17,927.00 17,999.00 18,532.00
NZD 14,838.00 15,330.00
KRW 17.81 19.45
Cập nhật: 18/03/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24570 24985
AUD 15999 16049 16462
CAD 18042 18092 18505
CHF 27732 27782 28204
CNY 0 3399.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26650 26700 27216
GBP 31291 31341 31810
HKD 0 3115 0
JPY 164.2 164.7 169.26
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0292 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14857 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18321 18321 18686
THB 0 649.5 0
TWD 0 777 0
XAU 7990000 7990000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/03/2024 05:45