Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tổng cục Hải Quan:

Trung Quốc làm giả từ bút bi, băng keo "Made in Viet Nam" tuồn vào Việt Nam

07:51 | 20/07/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Không chỉ những hàng hóa giá trị, sản phẩm thương hiệu, hàng giả từ Trung Quốc còn làm giả từ những sản phẩm nhỏ, giá trị thấp như chiếc đèn led, băng keo, bút bi, sạc điện thoại... tất cả được gắn mác "Made in Viet Nam" để tuồn vào tiêu thụ tại nội địa Việt Nam.

Đây là thực trạng vừa được Cục Điều tra chống buôn lậu, Tổng cục Hải quan công bố trong báo cáo hoạt động hàng giả, hàng gian lận thương mại trong 6 tháng qua.

Trung Quốc làm giả từ bút bi, băng keo
Ông Nguyễn Phi Hùng, Cục trưởng Cục Điều tra Chống buôn lậu, Tổng cục Hải qua

Theo Cục Điều tra Chống buôn lậu, từ năm 2016 đến 6 tháng đầu năm 2019, cơ quan hải quan đã phát hiện rất nhiều hàng hóa, vụ việc có dấu hiệu gian lận xuất xứ, lẩn tránh thuế thương mại có nguồn gốc từ Trung Quốc vào Việt Nam.

Cụ thể, năm 2016, cơ quan hải quan kiểm tra thực tế lô hàng đèn led nhập khẩu từ của một công ty phát hiện 18 bộ phụ kiện đèn led, 1030 đèn led được sản xuất tại Trung Quốc nhưng trên bao bì ghi rõ xuất xứ Việt Nam.

Năm 2017, hải quan cũng phát hiện, một Công ty nhập khẩu mặt hàng theo khai báo là “Củ loa, sạc điện thoại mới, xuất xứ Trung Quốc” có xuất trình C/O mẫu E nhưng khi kiểm tra thực tế thì trên hộp đựng sản phẩm hàng hóa và trên hàng hóa thể hiện chữ đúc chìm trên sản phẩm có in chữ “Made in Viet Nam”.

Đặc biệt, có công ty nhập khẩu mặt hàng “Băng keo lưới bằng sợi thủy tinh dùng trong xây dựng, xuất xứ Trung Quốc”, có C/O mẫu E. Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, phát hiện nhãn hàng hóa trên bao bì trực tiếp và bao bì chứa đựng hàng hóa thể hiện nơi sản xuất của hàng hóa là Việt Nam (“Made in Viet Nam”).

Năm 2018, cơ quan hải quan phát hiện, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thương mại tổng hợp Bảo Tiến An nhập khẩu từ Trung Quốc 3.300 bộ khóa mang nhãn hiệu Khóa Việt Tiệp, 1.560 van bếp ga đã dán tem kiểm nghiệm của Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Minh Việt Nam.

Công ty Trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu Trần Vượng, trong tờ khai hải quan có khai báo là loa kết hợp với máy ghi và tái tạo âm thanh, hàng mới 100% có xuất xứ Trung Quốc, trị giá hàng hóa ghi trên theo khai là 10.217 USD tương đương 238 triệu đồng.

Tuy nhiên khi cơ quan hải quan kiểm tra hàng hóa thì phát hiện có 600 loa thùng kéo và 1.200 micro. Trên thùng carton và mocro có ghi tiếng Việt, nội dung: Loa NANOMAX; Công ty cổ phần xây dựng và điện tử Sơn Tùng, trụ sở Quận Tân Phú – thành phố Hồ Chí Minh; "Made in Vietnam". Công ty này hiện đang bị khởi tố vụ án hình sự.

Đáng nói, Công ty Thành Quý và Công ty Thương mại Aeolus Henan, đã nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc về, qua kiểm tra phát hiện 2.880 bút bi ghi nhãn hiệu Thiên Long, 438 bộ tay nắm khóa cửa Huy Hoàng, 287 dòng hàng không khai báo hải quan nghi vấn hàng giả nhãn mác. Hiện nay đã khởi tố vụ án hình sự và chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.

Theo Dân trí

Tàu khảo sát Trung Quốc đã xâm phạm vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam
Mỹ lo Trung Quốc biến khu nghỉ dưỡng tại Campuchia thành căn cứ quân sự
Tiền số Libra có thể tác động lớn đến thanh toán tại Trung Quốc
Bắt giam đối tượng người Trung Quốc được thuê sang Việt Nam rút tiền do lừa đảo mà có
Bộ trưởng Lục quân Mỹ: Cần thêm căn cứ quân sự tại châu Á để đối phó Trung Quốc
Giá xăng dầu hôm nay 18/7 tiếp đà giảm mạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,400 87,800
Nguyên liệu 999 - HN 87,300 87,600
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 06/11/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.400 88.500
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.400 88.500
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.400 88.500
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.400 88.500
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.400 88.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.300 88.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.210 88.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.320 87.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.300 80.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.830 66.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.660 60.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.020 57.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.490 53.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.290 51.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.400 36.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.790 33.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.820 29.220
Cập nhật: 06/11/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,650 8,840
Trang sức 99.9 8,640 8,830
NL 99.99 8,680
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,740 8,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,740 8,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,740 8,850
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 06/11/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.72 16,437.09 16,964.46
CAD 17,774.18 17,953.72 18,529.74
CHF 28,598.34 28,887.21 29,814.04
CNY 3,476.94 3,512.06 3,624.74
DKK - 3,629.25 3,768.24
EUR 26,866.79 27,138.17 28,340.01
GBP 31,997.09 32,320.29 33,357.26
HKD 3,177.80 3,209.90 3,312.88
INR - 300.55 312.56
JPY 160.55 162.17 169.89
KRW 15.90 17.67 19.17
KWD - 82,612.55 85,915.54
MYR - 5,742.89 5,868.16
NOK - 2,259.05 2,354.97
RUB - 245.29 271.53
SAR - 6,734.54 7,003.80
SEK - 2,315.74 2,414.07
SGD 18,733.78 18,923.01 19,530.14
THB 665.10 739.00 767.30
USD 25,130.00 25,160.00 25,460.00
Cập nhật: 06/11/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,955.00 27,063.00 28,193.00
GBP 32,124.00 32,253.00 33,249.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,711.00 28,826.00 29,720.00
JPY 161.99 162.64 169.90
AUD 16,330.00 16,396.00 16,905.00
SGD 18,811.00 18,887.00 19,434.00
THB 729.00 732.00 764.00
CAD 17,851.00 17,923.00 18,455.00
NZD 14,841.00 15,347.00
KRW 17.59 19.36
Cập nhật: 06/11/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25460
AUD 16417 16517 17080
CAD 17900 18000 18551
CHF 28990 29020 29813
CNY 0 3530.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27148 27248 28120
GBP 32396 32446 33549
HKD 0 3280 0
JPY 163.49 163.99 170.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14999 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18853 18983 19705
THB 0 698.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 06/11/2024 03:00