Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc không còn là chủ nợ nước ngoài lớn nhất của Mỹ

07:09 | 16/08/2019

2,848 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhật Bản đã vượt Trung Quốc về giá trị số trái phiếu chính phủ Mỹ nắm giữ, trong bối cảnh căng thẳng Mỹ - Trung Quốc leo thang.

Bộ Tài chính Mỹ hôm qua thông báo trong tháng 6, Nhật Bản đã mua thêm 21,9 tỷ USD các loại trái phiếu chính phủ Mỹ, nâng tổng giá trị nắm giữ lên 1.112 tỷ USD – cao nhất 2,5 năm. Trong khi đó, con số này của Trung Quốc tăng lần đầu tiên trong 4 tháng, thêm 2,3 tỷ USD lên 1.110 tỷ USD.

Trung Quốc không còn là chủ nợ nước ngoài lớn nhất của Mỹ
Đồng đôla của Mỹ và nhân dân tệ của Trung Quốc. Ảnh: Reuters

Lần cuối cùng Nhật Bản nắm vị trí chủ nợ nước ngoài lớn nhất của Mỹ là tháng 5/2017. Kể từ tháng 10/2018, nước này đã mua thêm hơn 100 tỷ USD trái phiếu chính phủ Mỹ với tốc độ ổn định. Công cụ này ngày càng hấp dẫn trong bối cảnh lãi suất nhiều nơi ở mức âm.

Lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm gần đây xuống thấp nhất 3 năm. Tuy vậy, nó vẫn còn cao hơn lợi suất -0,23% của trái phiếu tương đương ở Nhật Bản. "Lực mua từ Nhật Bản phản ánh môi trường lãi suất toàn cầu đang rất thấp", Ben Jeffery – chiến lược gia tại BMO nhận xét.

Biến động về số trái phiếu chính phủ Mỹ của Trung Quốc luôn được theo sát, trong bối cảnh căng thẳng thương mại hai nước leo thang. Hồi tháng 6, Mỹ nâng thuế với 200 tỷ USD hàng Trung Quốc từ 10% lên 25%. Cuối tháng đó, hai bên đồng ý đình chiến. Nhưng chỉ một tháng sau, Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố áp thuế 10% với thêm 300 tỷ USD hàng Trung Quốc.

Tuần này, Trump thông báo lùi ngày áp thuế với một số mặt hàng. Dù vậy, Bắc Kinh hôm qua khẳng định vẫn có kế hoạch trả đũa. Giới phân tích cho rằng Trung Quốc có thể bán trái phiếu chính phủ Mỹ để đáp trả.

Theo VNE

Trung Quốc tuyên bố rắn: Sẵn sàng đáp trả lại thuế quan với Hoa Kỳ
Philippines nói Trung Quốc không thiện chí khi điều tàu chiến vào lãnh hải
Bài 2: Án ngữ “trái tim” Đông Nam Á, chiếm nguồn dầu khí Biển Đông
Philippines nói 5 tàu chiến Trung Quốc đi vào lãnh hải mà không thông báo
Bài 1: Biến không tranh chấp thành tranh chấp và mưu đồ “chẹn họng” Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 85,700
AVPL/SJC HCM 82,700 85,700
AVPL/SJC ĐN 82,700 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 84,500
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 84,400
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 85,700
Cập nhật: 21/11/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.000 85.200
TPHCM - SJC 82.700 85.700
Hà Nội - PNJ 84.000 85.200
Hà Nội - SJC 82.700 85.700
Đà Nẵng - PNJ 84.000 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.700 85.700
Miền Tây - PNJ 84.000 85.200
Miền Tây - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.000 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.900 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.820 84.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.950 83.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.190 77.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.280 63.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.350 57.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.810 55.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.420 51.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.300 49.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.990 35.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.510 31.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.700 28.100
Cập nhật: 21/11/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,320 8,530
Trang sức 99.9 8,310 8,520
NL 99.99 8,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,310
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,410 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,410 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,410 8,540
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,570
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,570
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,570
Cập nhật: 21/11/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,180.38 16,343.82 16,868.15
CAD 17,739.39 17,918.58 18,493.43
CHF 28,054.86 28,338.25 29,247.37
CNY 3,419.22 3,453.75 3,564.55
DKK - 3,544.55 3,680.28
EUR 26,241.47 26,506.53 27,680.33
GBP 31,400.68 31,717.86 32,735.41
HKD 3,180.05 3,212.17 3,315.22
INR - 300.06 312.05
JPY 158.24 159.84 167.44
KRW 15.78 17.54 19.03
KWD - 82,516.62 85,815.53
MYR - 5,626.82 5,749.54
NOK - 2,269.24 2,365.59
RUB - 240.30 266.01
SAR - 6,745.96 6,993.92
SEK - 2,280.95 2,377.80
SGD 18,517.13 18,704.17 19,304.23
THB 650.25 722.50 750.17
USD 25,170.00 25,200.00 25,499.00
Cập nhật: 21/11/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,201.00 25,499.00
EUR 26,359.00 26,465.00 27,543.00
GBP 31,573.00 31,700.00 32,636.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,190.00 28,303.00 29,142.00
JPY 160.01 160.65 167.45
AUD 16,265.00 16,330.00 16,811.00
SGD 18,629.00 18,704.00 19,210.00
THB 716.00 719.00 749.00
CAD 17,844.00 17,916.00 18,415.00
NZD 14,750.00 15,231.00
KRW 17.47 19.18
Cập nhật: 21/11/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25341 25341 25499
AUD 16201 16301 16866
CAD 17831 17931 18486
CHF 28294 28324 29127
CNY 0 3472.9 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26376 26476 27351
GBP 31697 31747 32850
HKD 0 3266 0
JPY 160.18 160.68 167.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18548 18678 19406
THB 0 676.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8570000
XBJ 8000000 8000000 8570000
Cập nhật: 21/11/2024 03:45