Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc cứng rắn: Mỹ phải từ bỏ các hành động sai trái để 2 bên tiếp tục đối thoại về thương mại

11:08 | 29/06/2019

304 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Những phát ngôn đe dọa trước đây của Hoa Kỳ về việc gia tăng thêm thuế quan không thể khiến chúng tôi sợ hãi. Người dân Trung Quốc sẽ không bị lừa dối và sẽ không bị đe dọa”
Trung Quốc cứng rắn: Mỹ phải từ bỏ các hành động sai trái để 2 bên tiếp tục đối thoại về thương mại

Người phát ngôn của chính phủ Trung Quốc phát biểu như trên và cho biết, sẽ không có thay đổi nào đối với các yêu cầu của Trung Quốc để có thể thực hiện một thỏa thuận thương mại với Hoa Kỳ, khi hai nhà lãnh đạo của các quốc gia chuẩn bị gặp nhau vào cuối tuần này.

Người phát ngôn của Bộ Thương mại Trung Quốc, Gao Feng, phát biểu tại cuộc họp thường kỳ ở Bắc Kinh hôm thứ Sáu, khi được hỏi về ba yêu cầu của Phó Thủ tướng Liu He về thỏa thuận thương mại với Hoa Kì hồi tháng Năm.

Để đạt được thỏa thuận, Hoa Kỳ phải xóa bỏ tất cả các mức thuế bổ sung, đặt mục tiêu mua hàng hóa của Trung Quốc phù hợp với nhu cầu thực tế và cam kết rằng các thỏa thuận này được cân bằng để đảm bảo quyền hạn của cả hai quốc gia, theo Liu.

“Chúng tôi hy vọng phía Hoa Kỳ có thể từ bỏ các hoạt động sai trái của mình và chúng tôi có thể giải quyết các vấn đề thông qua đối thoại và hợp tác bình đẳng”, ông Gao Feng nói.

“Các nhóm thương mại đã liên lạc để chuẩn bị cho cuộc họp và người đứng đầu hai quốc gia đã có một cuộc nói chuyện điện thoại tốt vào đầu tuần”, Gao Feng nói,

“Nhưng cả hai bên vẫn không làm rõ liệu các nhóm thương mại sẽ gặp nhau ở Osaka trước khi các nhà lãnh đạo nói chuyện hay không”

“Những mối đe dọa trước đây của Hoa Kỳ về việc gia tăng thêm thuế quan không thể khiến chúng tôi sợ hãi. Người dân Trung Quốc sẽ không bị lừa dối và sẽ không bị đe dọa. Vì vậy, tôi muốn đưa ra một lời khuyên cho Hoa Kỳ - bắt đầu một cuộc chiến thương mại và thêm thuế quan chỉ gây hại cho chính mình và những quốc gia khác.”

Theo Dân trí

Hành trình kịch tính của một công nhân Việt Nam sang Trung Quốc làm việc chui
Công nhân Campuchia vỡ mộng đổi đời khi đi làm cho chủ thầu Trung Quốc
Những con số 'khổng lồ' về nền kinh tế Trung Quốc
Sợ dính bẫy nợ, Tanzania tạm dừng dự án cảng 10 tỷ USD vay vốn Trung Quốc
Duterte: Hiến pháp chỉ là mảnh giấy lộn nếu chiến tranh với Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▼200K 86.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▼200K 85.910 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▼200K 85.240 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▼180K 78.880 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▼150K 64.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▼140K 58.630 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▼130K 56.050 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▼120K 52.610 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▼120K 50.460 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▼80K 35.930 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▼80K 32.400 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▼70K 28.530 ▼70K
Cập nhật: 25/11/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,400 ▼70K 8,630 ▼40K
Trang sức 99.9 8,390 ▼70K 8,620 ▼40K
NL 99.99 8,420 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,490 ▼70K 8,640 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,490 ▼70K 8,640 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,490 ▼70K 8,640 ▼40K
Miếng SJC Thái Bình 8,500 ▼30K 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,500 ▼30K 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,500 ▼30K 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,217.57 16,381.38 16,906.88
CAD 17,788.08 17,967.76 18,544.15
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,420.62 3,455.18 3,566.02
DKK - 3,508.82 3,643.18
EUR 25,970.41 26,232.74 27,394.35
GBP 31,206.12 31,521.33 32,532.51
HKD 3,184.56 3,216.72 3,319.91
INR - 300.55 312.56
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.67 17.41 18.89
KWD - 82,415.60 85,710.29
MYR - 5,643.43 5,766.50
NOK - 2,266.64 2,362.87
RUB - 231.92 256.74
SAR - 6,756.71 7,005.04
SEK - 2,272.81 2,369.30
SGD 18,462.56 18,649.05 19,247.29
THB 653.42 726.02 753.82
USD 25,167.00 25,197.00 25,506.00
Cập nhật: 25/11/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,226.00 25,506.00
EUR 26,083.00 26,188.00 27,287.00
GBP 31,381.00 31,507.00 32,469.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 27,968.00 28,080.00 28,933.00
JPY 160.90 161.55 168.57
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,574.00 18,649.00 19,169.00
THB 719.00 722.00 752.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,483.00
NZD 14,636.00 15,128.00
KRW 17.34 19.04
Cập nhật: 25/11/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25506
AUD 16252 16352 16922
CAD 17877 17977 18528
CHF 28148 28178 28984
CNY 0 3471.8 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26180 26280 27160
GBP 31495 31545 32660
HKD 0 3266 0
JPY 162.28 162.78 169.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14692 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18539 18669 19398
THB 0 681.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 10:45