Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc bơm thêm 110 tỷ USD vào nền kinh tế đối phó căng thẳng thương mại với Mỹ

17:15 | 07/10/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh cuộc chiến thương mại với Mỹ ngày càng bước vào giai đoạn căng thẳng và gây ảnh hưởng tới Trung Quốc, Bắc Kinh đã quyết định bơm thêm 110 tỷ USD để cứu vãn nền kinh tế đang có dấu hiệu trì trệ vì những "đòn" liên tiếp từ Mỹ.
Trung Quốc bơm thêm 110 tỷ USD vào nền kinh tế đối phó căng thẳng thương mại với Mỹ
Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc (Ảnh minh họa: Echeck)

SCMP đưa tin, Ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBC) thông báo sẽ cắt giảm lượng tiền mặt dự trữ bắt buộc ở các ngân hàng thương mại của nước này tại PBC. Động thái này sẽ giải phóng khoảng 110 tỷ USD ra thị trường.

Theo đó, PBC nói rằng họ sẽ giảm tỉ lệ dự trữ bớt 1 % và chính sách này có hiệu lực từ ngày 15/10, nhằm đảm bảo các khoản tín dụng của nước này "tăng trưởng một cách hợp lý".

Tuyên bố của PBC được đưa ra trong bối cảnh nền kinh tế thứ 2 thế giới đang ít nhiều gặp phải ảnh hưởng do cuộc chiến thương mại với Mỹ đang có dấu hiệu leo thang. Thêm vào đó, Trung Quốc đang phải đối mặt với áp lực dòng vốn gia tăng khi Cục dự trữ liên bang Mỹ tăng lãi suất.

Theo PBC, các ngân hàng Trung Quốc có thể nhận được 110 tỷ USD từ chính sách cắt giảm trên, trong đó họ có thể dùng 65 tỷ USD để trả nợ cho khoản vay từ PBC và 75 tỷ dùng để cho vay.

Căng thẳng thương mại Mỹ-Trung đã leo thang nghiêm trọng chỉ trong một thời gian ngắn. Washington là bên khởi động cuộc chiến trước vì chính quyền Tổng thống Mỹ Donald Trump muốn gây áp lực buộc Trung Quốc cắt giảm thặng dư thương mại trị giá 375 tỷ USD của nước này với Mỹ, chấm dứt các chính sách nhằm thu hút công nghệ và sở hữu trí tuệ của Mỹ vào Trung Quốc, cũng như dừng các hoạt động thương mại Mỹ cho là “thiếu công bằng”. Trung Quốc cũng ngay lập tức đáp trả các đòn tấn công từ phía Washington.

Cho tới thời điểm hiện tại, Mỹ đã áp thuế lên tổng cộng 250 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc, trong khi Bắc Kinh đã áp thuế lên 110 tỷ USD hàng hóa Mỹ. Giới quan sát cho rằng, căng thẳng thương mại Mỹ-Trung có thể leo thang hơn nữa khi Tổng thống Trump cảnh báo sẽ nâng thuế đánh vào 200 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc từ 10% lên 25% vào đầu năm sau và cũng không loại trừ khả năng đánh thuế lên tất cả hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc (khoảng 500 tỷ USD/năm).

Theo Dân trí

Đầu tư cổ phiếu theo chiến tranh thương mại
Xung đột thương mại Mỹ - Trung: Cần bảo vệ hàng "Made in Vietnam" bằng mọi giá
Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung: "Cơ hội cho Việt Nam là có nhưng không phải quá lớn"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 79,800 81,300
Nguyên liệu 999 - HN 79,700 81,200
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 15/11/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 81.900
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.000 81.900
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.000 81.900
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.000 81.900
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 79.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 74.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 60.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 55.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 49.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 47.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 33.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 30.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 26.780
Cập nhật: 15/11/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,940 ▲50K 8,240 ▲30K
Trang sức 99.9 7,930 ▲50K 8,230 ▲30K
NL 99.99 7,965 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,930 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,030 ▲50K 8,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,030 ▲50K 8,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,030 ▲50K 8,250 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,350
Cập nhật: 15/11/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,657.43 17,835.79 18,407.99
CHF 27,891.26 28,172.99 29,076.82
CNY 3,416.99 3,451.50 3,562.23
DKK - 3,524.06 3,659.01
EUR 26,090.34 26,353.87 27,520.92
GBP 31,369.76 31,686.62 32,703.18
HKD 3,179.87 3,211.99 3,315.04
INR - 299.97 311.97
JPY 157.01 158.60 166.14
KRW 15.61 17.34 18.81
KWD - 82,232.42 85,519.99
MYR - 5,599.38 5,721.50
NOK - 2,229.04 2,323.68
RUB - 245.31 271.56
SAR - 6,738.71 6,986.40
SEK - 2,261.43 2,357.44
SGD 18,385.56 18,571.27 19,167.07
THB 640.47 711.63 738.89
USD 25,154.00 25,184.00 25,504.00
Cập nhật: 15/11/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,184.00 25,504.00
EUR 26,236.00 26,341.00 27,441.00
GBP 31,576.00 31,703.00 32,667.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,310.00
CHF 28,063.00 28,176.00 29,021.00
JPY 158.91 159.55 166.43
AUD 16,135.00 16,200.00 16,694.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,125.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,779.00 17,850.00 18,363.00
NZD 14,638.00 15,130.00
KRW 17.28 18.97
Cập nhật: 15/11/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25210 25210 25512
AUD 16032 16132 16697
CAD 17709 17809 18361
CHF 28134 28164 28957
CNY 0 3476.6 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26299 26399 27271
GBP 31663 31713 32818
HKD 0 3240 0
JPY 159.32 159.82 166.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14651 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18488 18618 19341
THB 0 671.4 0
TWD 0 782 0
XAU 8000000 8000000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 15/11/2024 08:45