Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trong 5 năm, PepsiCo đầu tư hơn 500 triệu USD vào Việt Nam

08:20 | 15/08/2018

1,144 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo ông Mike Spanos, Giám đốc điều hành Công ty PepsiCo khu vực châu Á, Trung Đông và Bắc Phi, PepsiCo đã đầu tư hơn 500 triệu USD vào Việt Nam trong 5 năm gần đây.
trong 5 nam pepsico da dau tu hon 500 trieu usd vao viet nam

Thủ tướng đề nghị PepsiCo nghiên cứu đưa cây Atiso vào hệ thống sản phẩm.

Chiều 14/8, tại trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã có các cuộc tiếp ông Mike Spanos, Giám đốc điều hành Công ty PepsiCo khu vực châu Á, Trung Đông và Bắc Phi.

Tiếp Giám đốc điều hành Công ty PepsiCo, chúc mừng PepsiCo đã đạt được nhiều thành công trong hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam thời gian qua, Thủ tướng đánh giá cao sự hợp tác của PepsiCo Việt Nam với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể là việc tham gia vào “Nhóm công tác đối tác công-tư về rau quả” từ năm 2010. Qua đó, tạo ra một chuỗi cung ứng bền vững trên nền tảng hợp tác và thúc đẩy phát triển thương mại, mở ra cơ hội nâng cao đời sống cho hàng trăm hộ nông dân và phát triển cộng đồng địa phương, góp phần phát triển bền vững trong canh tác nông nghiệp tại Việt Nam.

Trong đó, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đánh giá cao PepsiCo đã mở rộng diện tích canh tác khoai tây (tại Lâm Đồng) từ 55 ha lên trên 450 ha và hỗ trợ nông dân về kỹ thuật canh tác giúp tăng sản lượng khoai tây gấp gần 3 lần so với mức năng suất trung bình.

Tặng ông Mike Spanos sản phẩm trà artiso sản xuất tại Đà Lạt, một sản phẩm hiện nay mới chủ yếu sử dụng để pha uống, Thủ tướng mong muốn PepsiCo Việt Nam nghiên cứu để chế biến sâu, tạo ra sản phẩm khác có giá trị gia tăng cao từ loại cây này và đưa sản phẩm vào chuỗi phân phối của PepsiCo.

Tiếp thu ý kiến của Thủ tướng, ông Mike Spanos cho biết, Việt Nam là một trong 20 thị trường ưu tiên hàng đầu của PepsiCo trên toàn cầu, và thứ 8 trong khu vực mà ông Mike Spanos phụ trách.

PepsiCo đã đầu tư hơn 500 triệu USD vào Việt Nam trong 5 năm gần đây, thu hút khoảng 3.000 lao động và trong đó có 99,8% là người Việt Nam. PepsiCo Việt Nam đang có chương trình hợp tác với nông dân ở Việt Nam và hỗ trợ hơn 580 hộ nông dân, giúp tăng năng suất và thu nhập cho họ. Cùng với đó là áp dụng các biện pháp trong sản xuất kinh doanh giúp tiết kiệm gần 1 triệu lít nước. PepsiCo luôn muốn đầu tư làm ăn lâu dài tại Việt Nam trong lĩnh vực nước giải khát, thực phẩm và một số lĩnh vực khác.

Đề nghị PepsiCo phát huy kết quả đạt được, Thủ tướng mong muốn doanh nghiệp mở rộng hợp tác triển khai các dự án với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các hộ nông dân trên nhiều lĩnh vực mà Việt Nam có thế mạnh. Trong đó có việc hợp tác nghiên cứu tạo ra các sản phẩm mới mà Việt Nam có lợi thế, ngoài khoai tây là artiso, chè... Qua đó, giúp tạo sự kết hợp quan trọng giữa chuỗi phân phối toàn cầu của PepsiCo với các sản phẩm truyền thống của Việt Nam.

Hải Anh

trong 5 nam pepsico da dau tu hon 500 trieu usd vao viet namThủ tướng kết luận về Dự án Khu công nghiệp Dịch vụ Dầu khí Soài Rạp
trong 5 nam pepsico da dau tu hon 500 trieu usd vao viet namThủ tướng: Làm nông nghiệp sẽ giàu lên nếu tư duy sản phẩm tốt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,500
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,400
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 05/09/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,815
Trang sức 99.9 7,625 7,805
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,855
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 05/09/2024 01:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,200 78,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,200 78,600
Nữ Trang 99.99% 77,100 78,100
Nữ Trang 99% 75,327 77,327
Nữ Trang 68% 50,763 53,263
Nữ Trang 41.7% 30,221 32,721
Cập nhật: 05/09/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,231.53 16,395.49 16,922.06
CAD 17,881.65 18,062.28 18,642.39
CHF 28,516.72 28,804.77 29,729.90
CNY 3,420.45 3,455.00 3,566.50
DKK - 3,612.05 3,750.50
EUR 26,747.53 27,017.71 28,215.12
GBP 31,724.71 32,045.17 33,074.37
HKD 3,105.42 3,136.78 3,237.53
INR - 295.06 306.87
JPY 165.89 167.56 175.58
KRW 16.00 17.78 19.40
KWD - 81,071.50 84,315.57
MYR - 5,656.89 5,780.47
NOK - 2,274.60 2,371.26
RUB - 268.97 297.77
SAR - 6,601.33 6,865.48
SEK - 2,361.72 2,462.08
SGD 18,528.88 18,716.05 19,317.15
THB 641.36 712.63 739.94
USD 24,645.00 24,675.00 25,015.00
Cập nhật: 05/09/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 05/09/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25040
AUD 16485 16535 17037
CAD 18156 18206 18666
CHF 29058 29108 29661
CNY 0 3461 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27240 27290 28000
GBP 32349 32399 33052
HKD 0 3185 0
JPY 169.49 169.99 175.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15172 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18831 18881 19432
THB 0 686.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 01:00