Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TP HCM: Vì sao nhiều dự án chậm giải ngân tiền bồi thường, tái định cư?

06:00 | 22/03/2024

0 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo Sở Tài nguyên và Môi trường TP HCM, việc chi trả không đảm bảo do một số địa phương chưa tập trung cho công tác vận động để người dân đồng thuận nhận tiền, bàn giao mặt bằng.
Giải phóng mặt bằng chậm: Căn bệnh trầm kha cần gỡ tại nhiều dự ánGiải phóng mặt bằng chậm: Căn bệnh trầm kha cần gỡ tại nhiều dự án
Kiến nghị không đấu thầu dự án chưa giải phóng mặt bằngKiến nghị không đấu thầu dự án chưa giải phóng mặt bằng

Mới đây, Sở Tài nguyên và Môi trường TP HCM có báo cáo về tình hình giải ngân vốn đầu tư công trong lĩnh vực bồi thường hỗ trợ, tái định cư năm 2024.

Theo đó, trong năm 2023, theo số liệu tổng hợp số vốn bồi thường đã giải ngân đang thực hiện chi trả đến người dân của các dự án ghi kế hoạch trong năm 2022, 2023, cần tiếp tục chi trả trong năm 2024 là 9.104,385 tỉ đồng của 106 dự án.

TP HCM: Vì sao nhiều dự án chậm giải ngân tiền bồi thường, tái định cư?
Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Hiện tại số tiền đã chi trả là 1.998,049 tỉ đồng/9.104,385 tỉ đồng (đạt 21,95%), còn lại 7.106,336 tỉ đồng cần tiếp tục chi trả. Dự kiến sẽ không đảm bảo đạt được tỉ lệ chi trả 100% trong quý I/2024.

Việc chi trả không đảm bảo do một số địa phương chưa tập trung cho công tác vận động để người dân đồng thuận nhận tiền, bàn giao mặt bằng.

Các địa phương chưa mạnh dạn áp dụng các biện pháp hành chính để thực hiện thu hồi đất đối với các trường hợp đã vận động nhiều lần nhưng vẫn không đồng thuận nhận tiền và bàn giao mặt bằng.

Đối với việc sửa chữa căn hộ bố trí tái định cư, công tác này đối với cơ quan chuyên ngành còn chậm.

Cụ thể, Trung tâm Quản lý nhà và Giám định xây dựng còn chậm trong việc trình báo cáo kinh tế kỹ thuật và kế hoạch lựa chọn nhà thầu để sửa chữa các căn hộ bố trí tái định cư và Sở Xây dựng chậm phê duyệt, chậm chỉ đạo. Việc chậm trễ sửa chữa, bố trí căn hộ cho các địa phương để thực hiện bố trí cho người bị thu hồi đất gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ bàn giao mặt bằng, tiến độ giải ngân và tiến độ thực hiện dự án.

Dự án xây dựng đường Vành đai Đầm Sen trên địa bàn quận 11 (chậm sửa chữa 59 căn hộ chung cư Phú Thọ, phường 15, quận 11). Dự án xây dựng đoạn Kênh Hàng Bàng đường Mai Xuân Thưởng đến kênh Vạn Tượng (109 căn hộ chung cư 243 Tân Hòa Đông, phường 14, quận 6).

Về bố trí quỹ nền, quỹ căn hộ tái định cư, UBND huyện Nhà Bè đã có công văn số 334/UBND- QLĐT gửi Giám đốc Sở Xây dựng kiến nghị bố trí 20 nền đất cho dự án Xây dựng cầu Rạch Tôm, 30 căn hộ cho dự án kè chống sạt lở bờ hữu kênh Cây khô.

Đề nghị Sở Xây dựng sớm xem xét, giải quyết kiến nghị của UBND huyện Nhà Bè đảm bảo đủ quỹ nền đất, quỹ căn hộ để phục vụ công tác tái định cư các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện Nhà Bè.

Đối với các dự án được giao kế hoạch vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng năm 2024, một số dự án chủ đầu tư chưa phối hợp quận/huyện đưa vào danh mục thu hồi đất và kế hoạch sử dụng đất năm 2024, một số dự án chưa hoàn thiện pháp lý để thực hiện, chưa phê duyệt dự án đầu tư để triển khai thực hiện.

Điển hình như, dự án xây dựng cầu đường Nguyễn Khoái; dự án nạo vét, xây dựng hạ tầng, cải tạo môi trường bờ Bắc kênh Đôi trên địa bàn quận 8 và Dự án Bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư để phục vụ đầu tư xây dựng Vành đai 2 TP HCM.

Bên cạnh đó, một số dự án ban hành thông báo thu hồi đất chưa hết thời hạn để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (dự án nâng cấp mở rộng đường Thạnh Xuân 25, phường Thạnh Xuân, quận 12).

///kinhtexaydung.gn-ix.net/

PV

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 68,550 69,250
Nguyên liệu 999 - HN 68,450 69,150
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 22/03/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.400 69.700
TPHCM - SJC 78.600 80.650
Hà Nội - PNJ 68.400 69.700
Hà Nội - SJC 78.600 80.650
Đà Nẵng - PNJ 68.400 69.700
Đà Nẵng - SJC 78.600 80.650
Miền Tây - PNJ 68.400 69.700
Miền Tây - SJC 78.600 80.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.400 69.700
Giá vàng nữ trang - SJC 78.600 80.650
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.600 80.650
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.300 69.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.580 51.980
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.170 40.570
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.500 28.900
Cập nhật: 22/03/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,855 7,030
Trang sức 99.9 6,845 7,020
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,920 7,060
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,920 7,060
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,920 7,060
NL 99.99 6,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 22/03/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,800 80,800
SJC 5c 78,800 80,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,800 80,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,400 69,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,400 69,800
Nữ Trang 99.99% 68,300 69,200
Nữ Trang 99% 67,015 68,515
Nữ Trang 68% 45,211 47,211
Nữ Trang 41.7% 27,009 29,009
Cập nhật: 22/03/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,952.41 16,113.55 16,631.14
CAD 17,924.85 18,105.91 18,687.50
CHF 27,279.06 27,554.60 28,439.70
CNY 3,371.17 3,405.22 3,515.13
DKK - 3,566.31 3,703.02
EUR 26,397.42 26,664.06 27,845.91
GBP 30,881.09 31,193.02 32,194.99
HKD 3,087.78 3,118.97 3,219.16
INR - 297.56 309.46
JPY 159.41 161.02 168.73
KRW 16.12 17.91 19.54
KWD - 80,411.91 83,629.94
MYR - 5,208.17 5,321.97
NOK - 2,302.25 2,400.10
RUB - 255.63 283.00
SAR - 6,589.14 6,852.83
SEK - 2,341.04 2,440.53
SGD 18,042.70 18,224.94 18,810.36
THB 609.24 676.93 702.88
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 22/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,968 15,988 16,588
CAD 18,013 18,023 18,723
CHF 27,098 27,118 28,068
CNY - 3,373 3,513
DKK - 3,520 3,690
EUR #26,064 26,274 27,564
GBP 30,815 30,825 31,995
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.32 159.47 169.02
KRW 16.39 16.59 20.39
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,243 2,363
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,292 2,427
SGD 17,890 17,900 18,700
THB 630.3 670.3 698.3
USD #24,540 24,580 25,000
Cập nhật: 22/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,590.00 24,615.00 24,935.00
EUR 26,544.00 26,651.00 27,820.00
GBP 31,047.00 31,234.00 32,189.00
HKD 3,105.00 3,117.00 3,219.00
CHF 27,467.00 27,577.00 28,445.00
JPY 160.72 161.37 168.89
AUD 16,097.00 16,162.00 16,652.00
SGD 18,182.00 18,255.00 18,799.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,056.00 18,129.00 18,667.00
NZD 14,859.00 15,351.00
KRW 17.88 19.53
Cập nhật: 22/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24585 24635 25010
AUD 16180 16230 16639
CAD 18174 18224 18633
CHF 27518 27568 27976
CNY 0 3407.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26795 26845 27361
GBP 31460 31510 31969
HKD 0 3115 0
JPY 162.04 162.54 167.11
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0277 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14879 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18356 18356 18717
THB 0 647.1 0
TWD 0 777 0
XAU 7850000 7850000 8020000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 22/03/2024 06:00