Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TP HCM thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu

06:56 | 12/04/2013

1,130 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Ngày 11/4, Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND TP HCM đã có buổi làm việc với Sở Công Thương thành phố về việc thực hiện Nghị quyết số 28/2012/NQ-HĐND ngày 7/12/2012, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, giảm xuất khẩu hàng thô và sơ chế.

 

Theo đánh giá của Sở Công Thương TP HCM: Trong năm 2012, kim ngạch xuất khẩu của TP HCM đạt 29,96 tỷ USD, tăng 6,3% so với năm 2011, xuất khẩu của thành phố vẫn tiếp tục tăng trưởng dù tình hình kinh tế trong nước và thế giới còn gặp nhiều khó khăn.

TP HCM có 18.000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, hàng hóa đã có mặt tại 228 quốc gia, vùng lãnh thổ. Hiện, thành phố có 5 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD gồm: dệt may, gạo, cao su, sản phẩm điện, điện tử và công nghệ thông tin.

TP HCM đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu để nâng cao giá trị xuất khẩu

Cơ cấu hàng xuất khẩu của TP HCM đang tiếp tục được chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng nhóm hàng chế biến, chế tạo, nhóm hàng có hàm lượng công nghệ, chất xám cao, giảm dần xuất khẩu hàng thô. Nhiều mặt hàng tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao giá trị xuất khẩu như: gạo, cà phê, cao su, thủy hải sản; trong đó doanh nghiệp đã chú ý xuất khẩu sản phẩm đã chế biến tinh.

Tuy nhiên, hàng xuất khẩu của nước ta nói chung và TP HCM nói riêng phần lớn vẫn là những sản phẩm thô, giá trị gia tăng còn thấp. Do đó, trong thời gian tới TP HCM tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tập trung nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh các phương thức kinh doanh dịch vụ xuất khẩu nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng bình quân 13%/năm.

 Bên cạnh đó, theo chỉ đạo của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND TP HCM, các sở, ngành cần thường xuyên rà soát hoạt động xuất khẩu để cập nhật tình hình thị trường, chính sách liên quan đến hoạt động xuất khẩu, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp về: thuế, hải quan, thủ tục hành chính…; tích cực tham mưu cho UBND TP HCM về các chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu, trong đó không riêng gì hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn mà cần đẩy mạnh hợp tác với các tỉnh, thành khác và có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp ở các tỉnh cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp xuất khẩu TP HCM để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định cho sản xuất hàng xuất khẩu.

Quý 1/2013, kim ngạch xuất khẩu của TP HCM ước đạt 6,58 tỷ USD, tăng 12,8%, đạt 19,4% kế hoạch. Dự kiến, năm 2013, kim ngạch xuất khẩu của TP HCM đạt 34 tỷ USD, tăng 13,5%, nếu loại trừ dầu thô, kim ngạch ước đạt 24,2 tỷ USD, tăng 12,2% so với năm 2012.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 ▼50K 78.050 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 ▼50K 77.970 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 ▼50K 77.370 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 ▼50K 71.590 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 ▼40K 58.690 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 ▼40K 53.220 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 ▼40K 50.880 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 ▼30K 47.760 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 ▼30K 45.810 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 ▼20K 32.620 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 ▼20K 29.420 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 ▼10K 25.910 ▼10K
Cập nhật: 04/09/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▼50K 78,550 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▼50K 78,650 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▼100K 78,150 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▼50K 77,376 ▼50K
Nữ Trang 68% 50,797 ▼34K 53,297 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▼21K 32,742 ▼21K
Cập nhật: 04/09/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,237.34 16,401.35 16,928.10
CAD 17,905.32 18,086.18 18,667.03
CHF 28,563.24 28,851.76 29,778.36
CNY 3,424.84 3,459.44 3,571.08
DKK - 3,616.68 3,755.30
EUR 26,781.19 27,051.71 28,250.59
GBP 31,764.81 32,085.67 33,116.12
HKD 3,108.04 3,139.43 3,240.26
INR - 295.36 307.18
JPY 165.87 167.55 175.56
KRW 16.02 17.80 19.42
KWD - 81,163.37 84,411.01
MYR - 5,656.25 5,779.80
NOK - 2,277.31 2,374.07
RUB - 268.14 296.84
SAR - 6,607.00 6,871.37
SEK - 2,365.92 2,466.45
SGD 18,545.23 18,732.56 19,334.17
THB 641.69 712.99 740.32
USD 24,665.00 24,695.00 25,035.00
Cập nhật: 04/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 04/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25030
AUD 16455 16505 17008
CAD 18158 18208 18659
CHF 29033 29083 29636
CNY 0 3460.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27225 27275 27977
GBP 32335 32385 33040
HKD 0 3185 0
JPY 168.97 169.47 174.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15160 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18814 18864 19417
THB 0 685.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 13:00