Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TP HCM thử nghiệm thu phí cảng biển 0 đồng

13:58 | 17/02/2022

29 lượt xem
|
(PetroTimes) - UBND TP Hồ Chí Minh vừa ra thông báo về việc triển khai vận hành thử nghiệm hệ thống thu phí sử dụng công trình, kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu cảng biển, bắt đầu từ 0h ngày 16/2 đến hết ngày 15/3.

Nhằm tạo điệu kiện cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan sớm tiếp cận với hệ thông thu phí trước khi vận hành hệ thống thu phí chính thức kể từ 0h ngày 1/4, UBND TP HCM thông báo như sau:

Từ 0h ngày 16/2 đến hết ngày 15/3, TP HCM triển khai vận hành thử nghiệm hệ thống thu phí sử dụng công trình, kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu cảng biển trên môi trường thật - không thu phí.

TP HCM thử nghiệm thu phí cảng biển 0 đồng
TP HCM triển khai vận hành thử nghiệm hệ thống thu phí cảng biển (ảnh minh họa)

Đối tượng thực hiện gồm các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa tạm nhập - tái xuất, hàng chuyển khẩu, hàng gửi kho ngoại quan, hàng quá cảnh sử dụng công trình kết cấu hạ tầng khu vực cửa khẩu cảng biển TP HCM; Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu sử dụng công trình kết cấu hạ tầng khu vực cửa khẩu cảng biển TP HCM (bao gồm tổ chức cá nhân mở tờ khai hải quan tại TP HCM và ngoài TP HCM).

Đơn vị chủ trì triển khai là Cảng vụ Đường thủy nội địa TP HCM. Đơn vị phối hợp triển khai là Cục Hải quan TP, các doanh nghiệp cảng biển khu vực cửa khẩu cảng biển trên địa bàn TP.

UBND TP HCM giao Sở Giao thông Vận tải TP chủ trì theo dõi, giám sát quá trình vận hành thử nghiệm hệ thống thu phí, kịp thời xử lý các vướng mắc, khó khăn hoặc báo cáo UBND TP nếu vượt thẩm quyền xử lý. Cục Hải quan TP được giao chủ động hỗ trợ công tác kết nối, chia sẻ dữ liệu tờ khai và hàng hóa qua cảng lên hệ thống thu phí để phục vụ công tác vận hành thử nghiệm hệ thống thu phí.

Trước đó, TP HCM đã có kế hoạch thu phí cảng biển kể từ 1/7/2021. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên kế hoạch thu phí lùi đến 1/10/2021 và sau đó lùi đến 1/4/2022. Việc lùi thời điểm thu phí cũng nhằm giúp các doanh nghiệp có thêm thời gian phục hồi sau dịch.

Hơn 700 triệu tấn hàng hóa lưu thông qua cảng biển Việt NamHơn 700 triệu tấn hàng hóa lưu thông qua cảng biển Việt Nam
Bộ trưởng Giao thông muốn Bộ trưởng Giao thông muốn "trải thảm đỏ" mời tư nhân rót tiền vào cảng biển
Doanh nghiệp thuỷ sản đề xuất dừng thu phí hạ tầng cảng biển và cửa khẩuDoanh nghiệp thuỷ sản đề xuất dừng thu phí hạ tầng cảng biển và cửa khẩu
Kết luận của Thủ tướng về vấn đề quy hoạch hệ thống cảng biển Việt NamKết luận của Thủ tướng về vấn đề quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam
Nghị định quy định tiêu chí phân loại cảng biểnNghị định quy định tiêu chí phân loại cảng biển

Lâm Anh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,500 ▲1500K 81,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 79,500 ▲2000K 81,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 79,500 ▲1500K 81,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,850 ▲1550K 68,600 ▲1300K
Nguyên liệu 999 - HN 67,750 ▲1550K 68,500 ▲1300K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,500 ▲1500K 81,500 ▲1000K
Cập nhật: 14/03/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.900 ▲800K 69.100 ▲700K
TPHCM - SJC 79.500 ▲1500K 81.500 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 67.900 ▲800K 69.100 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲1500K 81.500 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 67.900 ▲800K 69.100 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲1500K 81.500 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 67.900 ▲800K 69.100 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲1300K 81.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.900 ▲800K 69.100 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲1500K 81.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.900 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲1500K 81.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.900 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.700 ▲700K 68.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.130 ▲530K 51.530 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.820 ▲410K 40.220 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.250 ▲290K 28.650 ▲290K
Cập nhật: 14/03/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,775 ▲130K 6,950 ▲110K
Trang sức 99.9 6,765 ▲130K 6,940 ▲110K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,840 ▲130K 6,980 ▲110K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,840 ▲130K 6,980 ▲110K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,840 ▲130K 6,980 ▲110K
NL 99.99 6,770 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,770 ▲130K
Miếng SJC Thái Bình 7,970 ▲170K 8,160 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 7,970 ▲170K 8,160 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 7,970 ▲170K 8,160 ▲110K
Cập nhật: 14/03/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲1300K 81,500 ▲800K
SJC 5c 79,500 ▲1300K 81,520 ▲800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲1300K 81,530 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,750 ▲650K 69,050 ▲650K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,750 ▲650K 69,150 ▲650K
Nữ Trang 99.99% 67,650 ▲950K 68,550 ▲650K
Nữ Trang 99% 66,371 ▲643K 67,871 ▲643K
Nữ Trang 68% 44,769 ▲442K 46,769 ▲442K
Nữ Trang 41.7% 26,738 ▲271K 28,738 ▲271K
Cập nhật: 14/03/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,927.34 16,088.23 16,605.09
CAD 17,873.57 18,054.11 18,634.13
CHF 27,388.92 27,665.57 28,554.38
CNY 3,363.40 3,397.38 3,507.05
DKK - 3,558.59 3,695.03
EUR 26,336.19 26,602.21 27,781.48
GBP 30,793.35 31,104.39 32,103.68
HKD 3,077.80 3,108.89 3,208.77
INR - 297.28 309.17
JPY 161.99 163.63 171.46
KRW 16.22 18.03 19.66
KWD - 80,204.29 83,414.46
MYR - 5,214.61 5,328.57
NOK - 2,309.76 2,407.93
RUB - 257.32 284.86
SAR - 6,567.67 6,830.54
SEK - 2,365.95 2,466.51
SGD 18,061.31 18,243.75 18,829.87
THB 611.53 679.47 705.52
USD 24,500.00 24,530.00 24,870.00
Cập nhật: 14/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,036 16,056 16,656
CAD 18,030 18,040 18,740
CHF 27,580 27,600 28,550
CNY - 3,364 3,504
DKK - 3,533 3,703
EUR #26,156 26,366 27,656
GBP 31,068 31,078 32,248
HKD 3,027 3,037 3,232
JPY 162.96 163.11 172.66
KRW 16.55 16.75 20.55
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,278 2,398
NZD 14,975 14,985 15,565
SEK - 2,336 2,471
SGD 17,980 17,990 18,790
THB 640.15 680.15 708.15
USD #24,440 24,480 24,900
Cập nhật: 14/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,520.00 24,840.00
EUR 26,479.00 26,585.00 27,751.00
GBP 30,937.00 31,124.00 32,077.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,206.00
CHF 27,553.00 27,664.00 28,540.00
JPY 163.16 163.82 171.58
AUD 16,058.00 16,122.00 16,611.00
SGD 18,187.00 18,260.00 18,807.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 17,991.00 18,063.00 18,600.00
NZD 14,984.00 15,478.00
KRW 17.95 19.62
Cập nhật: 14/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24497 24547 24962
AUD 16159 16209 16622
CAD 18140 18190 18604
CHF 27887 27937 28346
CNY 0 3400.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26776 26826 27341
GBP 31459 31509 31983
HKD 0 3115 0
JPY 165.09 165.59 170.15
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.03 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15041 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18390 18390 18745
THB 0 653.2 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 14/03/2024 19:45