Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TP HCM: Kim ngạch xuất khẩu không đạt kế hoạch do… dầu thô?

19:50 | 24/09/2015

832 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kim ngạch xuất khẩu của TP HCM không đạt kế hoạch do đưa dầu thô vào tính chung với các mặt hàng khác?
tp hcm kim ngach xuat khau khong dat ke hoach do dau thoTP HCM sẽ đạt mục tiêu thu ngân sách 2015
tp hcm kim ngach xuat khau khong dat ke hoach do dau thoNền kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng ra sao trong năm 2015?
tp hcm kim ngach xuat khau khong dat ke hoach do dau thoNông sản đồng loạt rớt giá
tp hcm kim ngach xuat khau khong dat ke hoach do dau tho
Ông Võ Văn Luận, Chánh Văn phòng UBND TP HCM phát biểu tại buổi họp báo.

Chiều 24/9, UBND TP HCM đã có buổi trao đổi với báo chí về tình hình Kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm và dự tính cho cả năm 2015. Báo cáo dự thảo của UBND, kim ngạch xuất khẩu 9 tháng đầu năm ước đạt hơn 22.455 triệu USD, giảm 5,9% so với cùng kỳ.

Nếu không tính dầu thô, kim ngạch xuất khẩu ước đạt hơn 19.551 triệu USD, tăng 8% so với cùng kỳ. Trong 9 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu giảm chủ yếu do giá trị mặt hàng dầu thô giảm so với cùng kỳ, giảm bình quân 49,5%.

Hàng hóa của doanh nghiệp TP HCM đã có mặt trên thị trường của hầu hết các quốc gia, vùng lãnh thổ. Xuất khẩu vào các thị trường lớn, yêu cầu cao và là đối tác chiến lược của Việt Nam, như: Mỹ, Nhật Bản, EU, Australia, Singapore… và Nga chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng mở rộng, giảm dần sự phụ thuộc quá lớn vào thị trường Trung Quốc.

Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: thủy sản, may mặc, gạo, cà phê, giày dép… Ước tính năm 2015, kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 30.049 triệu USD, giảm 4,2% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 8,8%), không đạt kế hoạch đề ra là tăng từ 8 – 10%.

Lý giải với các phóng viên, ông Võ Văn Luận, Chánh Văn phòng UBND TP HCM nói, nếu đúng ra, xuất khẩu tăng hơn năm rồi (gần 9%) và tăng nhiều. Kinh tế thành phố không tăng cao so với bình quân chung cả nước theo kế hoạch do đưa dầu thô vào tính chung chỉ tiêu TP.

“Đúng ra, dầu thô phải chia ra nhưng theo số liệu thống kê lại bắt gộp vào mà dầu thô TP HCM không quản lý. Năm nay, dầu thô giảm giá rất nặng do giá dầu trên thế giới giảm gần 50% nên kéo trung bình xuất khẩu không tăng cao là vậy”, ông Võ Văn Luận khẳng định.

Nếu tách dầu thô ra và không tính dầu thô thì xuất khẩu của TP HCM lại tăng trên 8%, vượt kế hoạch. Vẫn có lý do phụ, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất hàng hóa, tiếp cận thị trường xuất khẩu nhưng không nóng.

“UBND TP đã có đề nghị năm sau, tách dầu thô ra khỏi cách tính chỉ số xuất khẩu”, ông Luận xác nhận. 

Hưng Long

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 ▲100K 78.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 ▲100K 78.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 ▲100K 78.110 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 ▲90K 72.280 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 ▲70K 59.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 ▲60K 53.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 ▲60K 51.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 ▲60K 48.220 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 ▲60K 46.250 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 ▲40K 32.930 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 ▲40K 29.700 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 ▲30K 26.150 ▲30K
Cập nhật: 19/09/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 ▲10K 7,890 ▲10K
Trang sức 99.9 7,695 ▲10K 7,880 ▲10K
NL 99.99 7,710 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,356.03 16,521.25 17,052.12
CAD 17,695.39 17,874.13 18,448.48
CHF 28,350.28 28,636.64 29,556.83
CNY 3,409.40 3,443.83 3,555.03
DKK - 3,610.00 3,748.43
EUR 26,731.72 27,001.74 28,198.88
GBP 31,776.89 32,097.87 33,129.27
HKD 3,078.11 3,109.20 3,209.11
INR - 293.53 305.28
JPY 166.60 168.28 176.30
KRW 16.02 17.80 19.32
KWD - 80,462.03 83,683.00
MYR - 5,755.68 5,881.51
NOK - 2,304.28 2,402.23
RUB - 253.45 280.59
SAR - 6,539.88 6,801.68
SEK - 2,378.93 2,480.06
SGD 18,560.85 18,748.34 19,350.78
THB 655.20 728.01 755.92
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 19/09/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24430 24430 24790
AUD 16495 16545 17148
CAD 17857 17907 18459
CHF 28717 28817 29434
CNY 0 3447.1 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27109 27159 27962
GBP 32257 32307 33066
HKD 0 3155 0
JPY 169.33 169.83 176.34
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15183 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18746 18796 19447
THB 0 701.8 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 17:00