Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tổng Giám đốc BIDV được bầu làm Chủ tịch Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam

15:02 | 25/06/2016

272 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tại Đại hội nhiệm kỳ VI (2016 – 2019) của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) vừa được tổ chức tại Hà Nội, Tổng giá đốc BIDV Phan Đức Tú đã được bầu làm Chủ tịch VNBA. Dự đại hội có ông Nguyễn Phước Thanh - Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; lãnh đạo một số vụ, cục Ngân hàng Nhà nước; đại diện Bộ Nội vụ và một số bộ, ban ngành,... cùng các Hội viên Hiệp hội Ngân hàng.
tin nhap 20160625145907

Tân Chủ tịch Hội đồng VNBA Phan Đức Tú (thứ tư từ trái sang) và các thành viên Hội đồng ra mắt Đại hội.

Đánh giá về kết quả hoạt động của nhiệm kỳ 2011-2015, Đại hội khẳng định những đóng góp quan trọng của hội viên trong việc góp phần đáp ứng nhu cầu vốn phát triển kinh tế, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Trong nhiệm kỳ qua, VNBA thực hiện tốt vai trò liên kết các hội viên với nhiều hoạt động đa dạng như tọa đàm, hội thảo, qua đó đã có nhiều đề xuất với Ngân hàng Nhà nước tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế và có giải pháp hỗ trợ thị trường. Hiệp hội ngân hàng cũng tích cực, chủ động làm tốt vai trò phản biện trong quá trình xây dựng các văn bản Pháp luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng nhằm tạo lập một cơ chế chính sách tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với thị trường.

Trong nhiệm kỳ 2016-2019, xác định rõ vai trò của một Hội nghề nghiệp của các tổ chức tài chính tín dụng Việt Nam, Hiệp hội Ngân hàng sẽ tập trung triển khai có hiệu quả các nội dung hoạt động: Phát huy vai trò cầu nối giữa các hội viên với các cơ quan quản lý Nhà nước, tạo sự đồng thuận cao trong việc thực thi chính sách tiền tệ; đồng thời hỗ trợ các hội viên kiến nghị những vấn đề vướng mắc để các cơ quan có liên quan có giải pháp tháo gỡ,... Bên cạnh đó, Hiệp hội sẽ đẩy mạnh hoạt động thông tin tuyên truyền, tổ chức có hiệu quả công tác đào tạo và hợp tác quốc tế,...

Đại hội cũng định hướng các tổ chức hội viên thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, tỷ giá, lãi suất và thanh toán. Các Hội viên đoàn kết, phát triển hệ thống, nỗ lực phấn đấu để hoàn thành tốt kế hoạch, mục tiêu nhiệm vụ đã đặt ra; Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu, xử lý nợ xấu, nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản lý điều hành, phát triển các sản phẩm dịch vụ, góp phần phát triển hệ thống tổ chức tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững.

Phát biểu tại Đại hội, Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Phước Thanh đánh giá cao những đóng góp của Hiệp hội ngân hàng Việt Nam trong việc xây dựng, hỗ trợ thực thi các chính sách của Nhà nước và NHNN, góp phần quan trọng và sự phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng. Đồng thời, Phó Thống đốc đề nghị VNBA khắc phục những tồn tại, hạn chế, tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ, vai trò cầu nối giữa NHNN với các thành viên hiệp hội.

Để tiếp tục đưa hoạt động của Hiệp hội đạt được các mục tiêu đề ra trong nhiệm kỳ 2016 - 2019, Đại hội đã bầu ra Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng nhiệm kỳ VI gồm 11 thành viên và Ban Kiểm tra gồm 3 thành viên.

Trong phiên họp đầu tiên được tổ chức ngay sau Đại hội, Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam đã thống nhất bầu ông Phan Đức Tú - Tổng Giám đốc BIDV - đảm nhiệm vị trí Chủ tịch Hiệp hội. Ông Nguyễn Toàn Thắng - Nguyên Phó Thống đốc NHNN Việt Nam - làm Tổng thư ký Hiệp hội.

Hải Phạm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 14:45