Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 9/10: Trung Quốc giao dịch trở lại, giá quặng sắt bật tăng mạnh

21:18 | 09/10/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - THACO chính thức sở hữu Emart Việt Nam; Trung Quốc giao dịch trở lại, giá quặng sắt bật tăng mạnh; Kho bạc Nhà nước mua thành công 150 triệu USD từ 30 ngân hàng thương mại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/10.
Tin tức kinh tế ngày 9/10: Trung Quốc giao dịch trở lại, giá quặng sắt bật tăng mạnh
Trung Quốc giao dịch trở lại, giá quặng sắt bật tăng mạnh

Giá vàng trong nước, thế giới giảm nhẹ

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 9/10, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào ở mức 57,10 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 57,80 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 8/10. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC đang là 700.000 đồng/lượng.

Giá vàng thế giới đầu giờ sáng 9/10 (theo giờ Việt Nam) được niêm yết ở mức 1.757,1 USD/oz, giảm 19,9 USD/oz so với cuối giờ chiều ngày 8/10.

THACO chính thức sở hữu Emart Việt Nam

Sáng nay 9/10, Công ty CP Ô tô Trường Hải (THACO) chính thức thông tin về thương vụ chuyển nhượng của Emart Hàn Quốc và THACO.

Cụ thể, ngày 25/5, Emart Hàn Quốc và THACO đã ký kết thỏa thuận chuyển nhượng 100% vốn và nhượng quyền độc quyền để THACO tiếp quản hoạt động kinh doanh Emart tại thị trường Việt Nam. Đến ngày 27/9, các bên đã hoàn tất giao dịch và THACO trở thành chủ sở hữu mới của Emart Việt Nam.

Theo thông tin từ THACO, tập đoàn này sẽ chịu trách nhiệm điều hành, quản trị và mở rộng hệ thống siêu thị Emart tại Việt Nam. Còn Emart Hàn Quốc sẽ cử đội ngũ quản lý cấp cao và duy trì cung ứng hàng hóa nhãn hiệu riêng từ Hàn Quốc với giá cả cạnh tranh.

Kho bạc Nhà nước mua thành công 150 triệu USD từ 30 ngân hàng thương mại

Ngày 8/10/2021, Kho bạc Nhà nước đã chào thầu thành công 150 triệu USD từ các ngân hàng thương mại. Tạm tính theo tỷ giá tại thời điểm giao dịch, đầu tuần tới (dự kiến là ngày 11/10/2021), Kho bạc Nhà nước sẽ 'bơm' vào hệ thống ngân hàng khoảng 3.429 tỷ đồng.

Theo ông Lưu Hoàng - Cục trưởng Cục Quản lý ngân quỹ (Kho bạc Nhà nước), việc chào mua ngoại tệ giao ngay là một trong những nghiệp vụ mới được Kho bạc Nhà nước áp dụng dựa trên cơ sở phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ cho phép Bộ Tài chính chủ động mua ngoại tệ từ hệ thống ngân hàng để đáp ứng các nhiệm vụ chi bằng ngoại tệ của ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước là đơn vị triển khai mua ngoại tệ giao ngay từ các ngân hàng thương mại.

Doanh thu ngành vận tải và du lịch sụt giảm mạnh trong 9 tháng đầu năm

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính chung 9 tháng năm 2021, vận tải hành khách đạt 2.018,8 triệu lượt khách vận chuyển, giảm 23,8% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 82,7 tỉ lượt khách.km, giảm 30,9%.

Vận tải hàng hóa đạt 1.195 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, giảm 5,6% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 242,8 tỉ tấn.km, giảm 0,3%.

Về du lịch, tính chung 9 tháng năm 2021, khách quốc tế đến nước ta ước tính đạt 114,5 nghìn lượt người, giảm 97% so với cùng kỳ năm trước.

Trung Quốc giao dịch trở lại, giá quặng sắt bật tăng mạnh

Chốt phiên giao dịch ngày 8/10 (theo giờ địa phương), giá quặng sắt giao tháng 1/2022 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) tăng mạnh 3% lên mức 749 Nhân dân tệ (tương đương 116,24 USD)/tấn. Trong phiên giao dịch đã có lúc giá quặng sắt tăng lên mức 769 Nhân dân tệ/tấn - mức giá cao nhất kể từ hồi 6/9 đến nay. Đây cũng là phiên giao dịch đầu tiên của giá quặng sắt trên sàn DCE sau kỳ nghỉ lễ Quốc khánh của Trung Quốc kéo dài từ 1/10 - 7/10.

Giá quặng sắt tăng lên khi một số nhà đầu tư kỳ vọng tình trạng thiếu điện nghiêm trọng tại Trung Quốc hiện nay sẽ khiến các hãng sản xuất thép sử dụng công nghệ lò hồ quang điện để sản xuất thép với nguyên liệu đầu vào là thép phế liệu sẽ bị ngưng hoạt động hoặc giảm công suất đáng kể.

Giá cước vận tải biển có thể tiếp tục neo ở mức cao kỷ lục cho đến cuối năm 2022

Các hãng phân tích thị trường vận tải biển cho biết tình trạng căng thẳng trên các chuỗi cung ứng toàn cầu sẽ kéo dài đến tận cuối năm sau và giá cước vận tải biển có xu hướng đi ngang, neo ở mức cao kỷ lục như hiện nay thay vì sụt giảm mạnh như một số dự báo trước đây.

Một số hãng phân tích vừa cảnh báo tình trạng căng thẳng của các chuỗi cung ứng trên toàn cầu sẽ còn kéo dài đến tận Quý 4/2022 thay vì kết thúc vào thời điểm Tết Nguyên đán của khu vực Châu Á trong tháng 2/2022 như một số dự báo lạc quan trước đây.

Mỗi tuần, công ty dệt may chi 2,2 triệu đồng/công nhân vì “3 tại chỗ”

Đây là số liệu được TS. Đỗ Quỳnh Chi - giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Quan hệ Lao động (ERC) - nêu ra trong chương trình đối thoại “Chung sức vì sự phục hồi bền vững ngành dệt may - da giày Việt Nam” do hai hiệp hội VITAS và Lefaso đồng tổ chức.

Kết quả này được thu thập từ cuộc khảo sát 256 doanh nghiệp dệt may, da giày cùng 300 công nhân ngành.

Tin tức kinh tế ngày 8/10: Thanh long Bình Thuận được bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Nhật Bản

Tin tức kinh tế ngày 8/10: Thanh long Bình Thuận được bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Nhật Bản

EU trở thành thị trường lớn thứ 3 của mực, bạch tuộc Việt Nam; Thanh long Bình Thuận được bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Nhật Bản; Đề nghị trả lương “tạm nghỉ việc” để giữ chân lao động… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/10.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,400 87,800
Nguyên liệu 999 - HN 87,300 87,600
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 06/11/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.400 88.500
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.400 88.500
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.400 88.500
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.400 88.500
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.400 88.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.300 88.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.210 88.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.320 87.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.300 80.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.830 66.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.660 60.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.020 57.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.490 53.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.290 51.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.400 36.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.790 33.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.820 29.220
Cập nhật: 06/11/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,650 8,840
Trang sức 99.9 8,640 8,830
NL 99.99 8,680
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,740 8,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,740 8,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,740 8,850
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 06/11/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.72 16,437.09 16,964.46
CAD 17,774.18 17,953.72 18,529.74
CHF 28,598.34 28,887.21 29,814.04
CNY 3,476.94 3,512.06 3,624.74
DKK - 3,629.25 3,768.24
EUR 26,866.79 27,138.17 28,340.01
GBP 31,997.09 32,320.29 33,357.26
HKD 3,177.80 3,209.90 3,312.88
INR - 300.55 312.56
JPY 160.55 162.17 169.89
KRW 15.90 17.67 19.17
KWD - 82,612.55 85,915.54
MYR - 5,742.89 5,868.16
NOK - 2,259.05 2,354.97
RUB - 245.29 271.53
SAR - 6,734.54 7,003.80
SEK - 2,315.74 2,414.07
SGD 18,733.78 18,923.01 19,530.14
THB 665.10 739.00 767.30
USD 25,130.00 25,160.00 25,460.00
Cập nhật: 06/11/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,955.00 27,063.00 28,193.00
GBP 32,124.00 32,253.00 33,249.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,711.00 28,826.00 29,720.00
JPY 161.99 162.64 169.90
AUD 16,330.00 16,396.00 16,905.00
SGD 18,811.00 18,887.00 19,434.00
THB 729.00 732.00 764.00
CAD 17,851.00 17,923.00 18,455.00
NZD 14,841.00 15,347.00
KRW 17.59 19.36
Cập nhật: 06/11/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25460
AUD 16417 16517 17080
CAD 17900 18000 18551
CHF 28990 29020 29813
CNY 0 3530.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27148 27248 28120
GBP 32396 32446 33549
HKD 0 3280 0
JPY 163.49 163.99 170.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14999 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18853 18983 19705
THB 0 698.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 06/11/2024 06:00