Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 7/8: Dòng vốn FDI trong 7 tháng đầu năm giảm do tác động Covid-19

17:54 | 07/08/2021

2,392 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gạo sụt giảm do cạnh tranh và dịch bệnh; Giá dầu “bốc hơi” gần 7% tuần này do biến chủng Delta; Giá vàng lao đốc, chênh lệch mua, bán ở mức cao; Dòng vốn FDI trong 7 tháng đầu năm giảm do tác động Covid-19 là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 07/08.

Kịch bản tăng trưởng cuối năm của TP. Đà Nẵng

UBND TP Đà Nẵng vừa có báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ trọng tâm trong 6 tháng cuối năm trình HĐND thành phố trong kỳ họp dự kiến diễn ra vào giữa tháng 8 này.Trong đó, UBND TP Đà Nẵng báo cáo đề xuất 3 kịch bản cho 6 tháng cuối năm và lựa chọn kịch bản chung về tăng trưởng kinh tế năm nay.

Tin tức kinh tế ngày 7/8: Dòng vốn FDI trong 7 tháng đầu năm giảm do tác động Covid-19

Kịch bản 1: Kịch bản thuận lợi, dự kiến dịch Covid-19 được kiểm soát tốt cuối tháng 6, đầu tháng 7/2021. Tốc độ tăng GRDP 6 tháng cuối năm đạt mức tăng khoảng 7% (quy mô GRDP tương đương khoảng 92% của 6 tháng cuối năm 2019, ngang mức bình quân của 2 năm 2018, 2019). Kịch bản 2: Kịch bản chưa thuận lợi, dự kiến dịch Covid-19 cơ bản được kiểm soát từ cuối quý III/2021. Tình hình tăng trưởng GRDP tương đương như 6 tháng đầu năm. Tốc độ GRDP 6 tháng cuối năm đạt mức tăng gần 5% (quy mô GRDP tương đương gần 90% của 6 tháng cuối năm 2019).

Kịch bản 3: Kịch bản điều kiện xấu, dự kiến dịch Covid-19 chưa được kiểm soát trong quý III và quý IV/2021. Tốc độ tăng trưởng GRDP có thể thấp hơn 6 tháng đầu năm 2021, 6 tháng cuối năm sẽ chỉ đạt dưới 3,5% (quy mô GRDP tương đương khoảng 85% của 6 tháng cuối năm 2019)...

Xuất khẩu gạo sụt giảm do cạnh tranh và dịch bệnh

Hiện tại đối tác quốc tế vẫn có nhu cầu nhập khẩu gạo Việt Nam, nhưng các doanh nghiệp nước ta không giao hàng được. Tân Cảng là cảng container chính đã ngưng nhận giao gạo xuất khẩu từ tháng 7/2021 và chưa rõ khi nào có thể tiếp tục, lượng container ứ đọng tại Cảng Cát Lái lớn do chỉ còn 50% nhân sự làm việc...

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xuất khẩu gạo 7 tháng đầu năm 2021 đạt gần 3,6 triệu tấn, trị giá 1,937 tỷ USD; giảm 10,6% về lượng và giảm 0,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Xuất khẩu gạo sụt giảm do tác động từ dịch bệnh và phải cạnh tranh gay gắt với các đối thủ, dẫn tới giá xuất khẩu hiện ở mức thấp nhất trong vòng 16 tháng qua.

Giá dầu “bốc hơi” gần 7% tuần này do biến chủng Delta

Lúc đóng cửa, giá dầu Brent giao sau tại thị trường London giảm 0,59 USD/thùng, tương đương giảm 0,8%, còn 70,7 USD/thùng. Giá dầu WTI giao sau tại thị trường New York giảm 0,81 USD/thùng, tương đương giảm 1,2%, còn 68,28 USD/thùng. Tính cả tuần, giá dầu Brent giảm hơn 6%, đánh dấu tuần sụt mạnh nhất trong 4 tháng. Giá dầu WTI cũng trượt gần 7%, hoàn tất tuần giảm mạnh nhất 9 tháng’.

Giới đầu tư lo ngại rằng các biện pháp hạn chế đi lại nhằm ngăn sự lây lan của biến chủng Delta có thể gây trệch hướng phục hồi của nhu cầu tiêu thụ năng lượng toàn cầu. Ngoài ra, giá dầu còn chịu áp lực giảm từ đồng USD mạnh lên sau báo cáo việc làm khả quan hơn dự báo của Mỹ.

Giá vàng lao đốc, chênh lệch mua, bán ở mức cao

Sáng 7/8, giá vàng được Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết chiều mua vào ở ngưỡng 56,30 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 57,00 triệu đồng/lượng, giảm 250.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 6.8. Chênh lệch giá bán vàng hiện đang cao hơn giá mua 700.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 56,35 – 57,80 triệu đồng/lượng. So với thời điểm chốt phiên giao dịch ngày 6.8, giá vàng giảm 50.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra. Chênh lệch giá mua – bán vàng tại DOJI đang ở mức 1,45 triệu đồng/lượng.

Dòng vốn FDI trong 7 tháng đầu năm giảm do tác động Covid-19

Theo Tổng cục Thống kê, tổng vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam trong 7 tháng đầu năm nay đạt 16,7 tỉ USD, giảm 11,1% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, vốn đầu tư đăng ký cấp mới tăng 7% so với cùng kỳ năm 2020 với 1.006 dự án mới (giảm 37,9%). Vốn đăng ký cấp mới bình quân 1 dự án trong 7 tháng năm 2021 đạt 10,1 triệu USD/dự án, gần gấp đôi so với vốn bình quân cùng kỳ năm trước.

Giảm mạnh nhất là dòng vốn FDI đăng ký góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài cả về số lượt góp vốn và giá trị vốn góp. Tính chung trong 7 tháng, có 2.403 lượt góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị góp vốn 2,05 tỉ USD, giảm 55,8%.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 ▼50K 78.050 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 ▼50K 77.970 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 ▼50K 77.370 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 ▼50K 71.590 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 ▼40K 58.690 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 ▼40K 53.220 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 ▼40K 50.880 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 ▼30K 47.760 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 ▼30K 45.810 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 ▼20K 32.620 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 ▼20K 29.420 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 ▼10K 25.910 ▼10K
Cập nhật: 04/09/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▼50K 78,550 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▼50K 78,650 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▼100K 78,150 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▼50K 77,376 ▼50K
Nữ Trang 68% 50,797 ▼34K 53,297 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▼21K 32,742 ▼21K
Cập nhật: 04/09/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,237.34 16,401.35 16,928.10
CAD 17,905.32 18,086.18 18,667.03
CHF 28,563.24 28,851.76 29,778.36
CNY 3,424.84 3,459.44 3,571.08
DKK - 3,616.68 3,755.30
EUR 26,781.19 27,051.71 28,250.59
GBP 31,764.81 32,085.67 33,116.12
HKD 3,108.04 3,139.43 3,240.26
INR - 295.36 307.18
JPY 165.87 167.55 175.56
KRW 16.02 17.80 19.42
KWD - 81,163.37 84,411.01
MYR - 5,656.25 5,779.80
NOK - 2,277.31 2,374.07
RUB - 268.14 296.84
SAR - 6,607.00 6,871.37
SEK - 2,365.92 2,466.45
SGD 18,545.23 18,732.56 19,334.17
THB 641.69 712.99 740.32
USD 24,665.00 24,695.00 25,035.00
Cập nhật: 04/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 04/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24695 24695 25035
AUD 16443 16493 16996
CAD 18143 18193 18645
CHF 29017 29067 29621
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27200 27250 27955
GBP 32316 32366 33018
HKD 0 3185 0
JPY 169.13 169.63 175.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15141 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18810 18860 19411
THB 0 685.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 14:00