Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 7/1: Thu nhập bình quân của lao động Việt Nam tăng 6,9%

22:09 | 07/01/2024

271 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thu nhập bình quân của lao động Việt Nam tăng 6,9%; Xuất khẩu thủy sản năm 2024 dự báo đạt 10 tỷ USD; Hơn 4.000 cửa hàng xăng dầu đã phát hành hóa đơn điện tử… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/1.
Tin tức kinh tế ngày 7/1: Thu nhập bình quân của lao động Việt Nam tăng 6,9%
Thu nhập bình quân của lao động Việt Nam tăng 6,9% (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần giảm giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2047,09 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 72-75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 72-75 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/1.

Dự báo hơn 162.000 doanh nghiệp được thành lập trong năm 2024

Cục Quản lý đăng ký kinh doanh (Tổng cục Thống kê) dự báo tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới năm 2024 tăng 2% so với năm 2023, đạt khoảng 162.500 đơn vị.

Cục Quản lý đăng ký kinh doanh cũng điều chỉnh ước tính số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong năm 2024 từ 74.000 doanh nghiệp xuống còn khoảng 68.000 doanh nghiệp, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2023. Trước đó, năm 2023 số doanh nghiệp quay lại hoạt động giảm 2,4% so với cùng kỳ năm 2022.

Thu nhập bình quân của lao động Việt Nam tăng 6,9%

Tổng cục Thống kê cho biết, năm 2023, thu nhập bình quân của lao động Việt Nam đạt 7,1 triệu đồng/người/tháng, tăng 6,9% so với năm 2022.

Theo đó, thu nhập bình quân của lao động nam đạt 8,1 triệu đồng và nữ 6 triệu đồng. Riêng quý IV năm 2023, đời sống lao động cải thiện khi thu nhập bình quân đạt 7,3 triệu đồng mỗi tháng, tăng 180.000 đồng so với quý III năm 2023.

Tốc độ tăng thu nhập đạt 2,5%, gần gấp đôi so với 1,4% quý IV năm 2022 - thời điểm đại dịch vừa chấm dứt. Lý do là những tháng cuối năm, doanh nghiệp tăng tốc sản xuất kinh doanh, đơn hàng cải thiện đẩy mức thu nhập của người lao động cao hơn so với trước.

Xuất khẩu thủy sản năm 2024 dự báo đạt 10 tỷ USD

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), năm 2023 lạm phát cao, nhu cầu giảm, tồn kho lớn, giá xuất khẩu giảm và những khó khăn, bất cập trong sản xuất kinh doanh trong nước khiến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam chỉ đạt 9 tỷ USD, tương ứng giảm 17% so với năm trước.

VASEP dự báo xuất khẩu thủy sản Việt Nam sẽ hồi phục dần trong năm 2024 và khả quan hơn vào nửa cuối năm. Với sự thích nghi, điều chỉnh bối cảnh thị trường, dự đoán các doanh nghiệp thủy sản sẽ giúp doanh số xuất khẩu của ngành hồi phục trở lại mức 9,5 tỷ - 10 tỷ USD trong năm 2024. Trong đó, ngành tôm hướng tới mục tiêu 4 tỷ USD, cá tra đạt khoảng 1,9 tỷ USD, còn lại là các mặt hàng hải sản dự báo thu về khoảng 3,6 - 3,8 tỷ USD.

Hơn 4.000 cửa hàng xăng dầu đã phát hành hóa đơn điện tử

Tổng cục Thuế cho biết, theo thống kê nhanh kết quả báo cáo của các Cục Thuế cho thấy, đến nay đã có trên 4.100 cửa hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu trên cả nước đã thực hiện phát hành hoá đơn điện tử theo từng lần bán hàng (tăng 1.400 cửa hàng so với thời điểm 1/12/2023).

Theo Tổng cục Thuế, bên cạnh các doanh nghiệp đã thực hiện phát hành hoá đơn điện tử theo từng lần bán hàng thì các doanh nghiệp khác cũng đang khẩn trương, tích cực đẩy nhanh tiến độ triển khai các giải pháp để thực hiện việc phát hành hoá đơn điện tử đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Tin tức kinh tế ngày 6/1: Trái phiếu doanh nghiệp tăng trưởng đột biến

Tin tức kinh tế ngày 6/1: Trái phiếu doanh nghiệp tăng trưởng đột biến

Các ngân hàng lớn đồng loạt công bố kết quả kinh doanh khả quan; Chỉ số giá lương thực toàn cầu năm 2023 giảm 10%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/1.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,750 80,750
AVPL/SJC HCM 78,750 80,750
AVPL/SJC ĐN 78,750 80,750
Nguyên liệu 9999 - HN 67,100 67,750
Nguyên liệu 999 - HN 67,000 67,550
AVPL/SJC Cần Thơ 78,750 80,750
Cập nhật: 06/03/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 66.500 67.700
TPHCM - SJC 78.800 80.800
Hà Nội - PNJ 66.500 67.700
Hà Nội - SJC 78.800 80.800
Đà Nẵng - PNJ 66.500 67.700
Đà Nẵng - SJC 78.800 80.800
Miền Tây - PNJ 66.500 67.700
Miền Tây - SJC 78.800 80.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 66.500 67.700
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 80.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 66.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 80.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 66.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 66.400 67.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.150 50.550
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.060 39.460
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 26.710 28.110
Cập nhật: 06/03/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,720 6,840
Trang sức 99.99 6,665 6,820
Trang sức 99.9 6,655 6,810
SJC Thái Bình 7,880 8,070
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,720 6,840
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,720 6,840
NL 99.99 6,670
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,660
Miếng SJC Nghệ An 7,880 8,070
Miếng SJC Hà Nội 7,880 8,070
Cập nhật: 06/03/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,800 80,800
SJC 5c 78,800 80,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,800 80,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 66,550 67,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 66,550 67,850
Nữ Trang 99.99% 66,450 67,350
Nữ Trang 99% 65,183 66,683
Nữ Trang 68% 43,953 45,953
Nữ Trang 41.7% 26,238 28,238
Cập nhật: 06/03/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,640.30 15,798.28 16,305.85
CAD 17,717.01 17,895.97 18,470.94
CHF 27,165.81 27,440.22 28,321.82
CNY 3,358.44 3,392.36 3,501.88
DKK - 3,526.10 3,661.30
EUR 26,086.40 26,349.90 27,518.01
GBP 30,503.87 30,811.99 31,801.93
HKD 3,074.13 3,105.18 3,204.95
INR - 296.80 308.68
JPY 159.02 160.63 168.32
KRW 16.00 17.78 19.39
KWD - 80,087.14 83,292.73
MYR - 5,169.01 5,281.99
NOK - 2,285.78 2,382.94
RUB - 256.83 284.32
SAR - 6,562.52 6,825.20
SEK - 2,330.37 2,429.43
SGD 17,912.28 18,093.21 18,674.52
THB 609.32 677.03 702.98
USD 24,480.00 24,510.00 24,850.00
Cập nhật: 06/03/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,737 15,757 16,357
CAD 17,852 17,862 18,562
CHF 27,424 27,444 28,394
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,505 3,675
EUR #25,935 26,145 27,435
GBP 30,802 30,812 31,982
HKD 3,026 3,036 3,231
JPY 160.47 160.62 170.17
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,256 2,376
NZD 14,765 14,775 15,355
SEK - 2,303 2,438
SGD 17,826 17,836 18,636
THB 636.76 676.76 704.76
USD #24,440 24,480 24,900
Cập nhật: 06/03/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,520.00 24,840.00
EUR 26,263.00 26,368.00 27,507.00
GBP 30,662.00 30,847.00 31,796.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,205.00
CHF 27,340.00 27,450.00 28,316.00
JPY 160.22 160.86 168.26
AUD 15,765.00 15,828.00 16,312.00
SGD 18,037.00 18,109.00 18,649.00
THB 672.00 675.00 703.00
CAD 17,845.00 17,917.00 18,448.00
NZD 14,797.00 15,288.00
KRW 17.75 19.38
Cập nhật: 06/03/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24488 24538 24953
AUD 15793 15843 16258
CAD 17957 18007 18417
CHF 27655 27705 28120
CNY 0 3394.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26527 26577 27087
GBP 31095 31145 31603
HKD 0 3115 0
JPY 162 162.5 167.08
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0286 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14793 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18212 18212 18571
THB 0 648.3 0
TWD 0 777 0
XAU 7890000 7890000 8040000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 06/03/2024 03:45