Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 4/11: Giá lương thực thế giới tăng cao nhất trong một thập kỷ qua

20:55 | 04/11/2021

2,681 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá lương thực thế giới tăng cao nhất trong một thập kỷ qua; Đề xuất miễn lệ phí trước bạ với ôtô điện trong 3 năm đầu; Thuế thu nhập cá nhân từ bất động sản tăng mạnh trong tháng 10… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/11.
Tin tức kinh tế ngày 4/11: Giá lương thực thế giới tăng cao nhất trong một thập kỷ qua
Giá lương thực thế giới tăng cao nhất trong một thập kỷ qua

Giá vàng tiếp tục giảm mạnh

Rạng sáng nay (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay tại thị trường Mỹ đứng ở mức 1.775 USD/ounce, giảm hơn 13 USD/ounce so với chốt phiên trước tại thị trường này. Tại thị trường châu Á, giá vàng thế giới giao ngay ở quanh mức 1.774 USD/ounce, cũng giảm 12 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Cùng với xu hương thế giới, sáng nay, giá vàng SJC tại thị trường trong nước cũng giảm nhẹ so với chốt phiên trước, nhưng vẫn neo ở ngưỡng cao. Cụ thể, lúc 9 giờ 50 phút, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 57,8 - 58,5 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch mua - bán trong khoảng 57,8 - 58,52 triệu đồng/lượng. Các thị trường trên đều giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua và chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 700.000 đồng/lượng.

Giá lương thực thế giới tăng cao nhất trong một thập kỷ qua

Giá lương thực thế giới tiếp đà tăng trong tháng thứ ba liên tiếp trong tháng 10 và đạt mức cao nhất trong 10 năm qua, chủ yếu do giá ngũ cốc và giá dầu thực vật tăng, theo báo cáo công bố ngày 4/11 từ Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO).

Theo đó, chỉ số giá lương thực thế giới của FAO - theo dõi giá quốc tế của hầu hết các mặt hàng lương thực giao dịch toàn cầu, đạt trung bình 133,2 điểm vào tháng 10, so với 129,2 điểm trong tháng 9.

Đây là mức cao nhất tính theo tháng kể từ tháng 7/2011. Còn tính theo năm, chỉ số này đã tăng 31,3% so với cùng kỳ năm 2020.

Đề xuất miễn lệ phí trước bạ với ôtô điện trong 3 năm đầu

Đây là đề xuất được Bộ Tài chính hoàn thiện tại dự thảo Nghị định quy định mức lệ phí trước bạ với ôtô điện chạy pin sau khi tiếp nhận ý kiến đóng góp từ các bộ, ngành.

Theo văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến đóng góp về dự án nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 140/2016 quy định về lệ phí trước bạ, Bộ Tài chính đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp liên quan việc thu lệ phí trước bạ với ôtô điện chạy pin.

Trên cở sở các ý kiến tham gia, Bộ Tài chính đã hoàn thiện tại dự thảo Nghị định phương án quy định mức lệ phí trước bạ lần đầu đối với ôtô điện chạy pin là 0% trong 3 năm đầu từ ngày Nghị định có hiệu lực và bằng 50% mức thu đối với ôtô chạy xăng, dầu cùng loại có cùng số chỗ ngồi trong vòng 2 năm tiếp theo.

Khoảng 75% doanh nghiệp và người lao động đã quay trở lại làm việc

Theo đại diện Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (LĐTBXH), sau hơn một tháng kết thúc giãn cách xã hội, các địa phương đã trở lại trạng thái bình thường mới, trên tinh thần thích ứng linh hoạt, an toàn, hiệu quả. Thep thống kê, đã có 70-75% doanh nghiệp và người lao động quay trở lại làm việc, đặc biệt có những địa phương đạt tỷ lệ trên 90%.

Dự kiến dành 2.400 tỷ đồng để hỗ trợ Tết người lao động

Chiều 4-11, Văn phòng Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thông tin, Tổng Liên đoàn đã thống nhất kế hoạch “Tổ chức các hoạt động chăm lo cho đoàn viên, người lao động nhân dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022”.

Dịp Tết Nhâm Dần 2022, bên cạnh nguồn lực xã hội hóa, tổ chức Công đoàn dự kiến sẽ chi khoảng 2.400 tỷ đồng để chăm lo Tết cho khoảng 8 triệu đoàn viên, người lao động.

Thuế thu nhập cá nhân từ bất động sản tăng mạnh trong tháng 10

Theo Tổng cục Thuế, tổng thu ngân sách tháng 10 năm 2021 do cơ quan thuế quản lý tăng cao so với tháng 8 và tháng 9, ước đạt 121.482 tỷ đồng, bằng 10,9% dự toán; lũy kế 10 tháng đạt 1.028.866 tỷ đồng, bằng 92,1% dự toán.

Đặc biệt, riêng thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tháng 10 khoảng 1.400 tỷ đồng trong khi tháng 8 và tháng 9 lần lượt chỉ là 640 tỷ đồng và 685 tỷ đồng.

Chè Việt Nam chiếm 2,4% thị phần nhập khẩu toàn cầu

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam hàng năm trung bình đạt 173,2 triệu USD trong giai đoạn năm 2016-2020. Trong khi trị giá nhập khẩu chè trên toàn cầu hàng năm trung bình đạt 7,2 tỷ USD. Như vậy, trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam mới chỉ chiếm 2,4% tổng trị giá nhập khẩu chè trên toàn cầu.

Cho đến nay, chủng loại chè xuất khẩu của Việt Nam chưa đa dạng, chất lượng chè chưa được đánh giá cao, mẫu mã và quy chuẩn vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường, nên chè Việt Nam khó cạnh tranh với sản phẩm chè của các quốc gia khác.

Tin tức kinh tế ngày 3/11: Hơn 6.000 chuyến bay bị chậm chuyến trong 10 tháng

Tin tức kinh tế ngày 3/11: Hơn 6.000 chuyến bay bị chậm chuyến trong 10 tháng

Hơn 6.000 chuyến bay bị chậm chuyến trong 10 tháng; Hoạt động xuất khẩu đang có nhiều thuận lợi; Lãi suất huy động khó giảm thêm trong những tháng cuối năm... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/11.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
Cập nhật: 17/09/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 17/09/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Cập nhật: 17/09/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
SJC 5c 80,000 ▲1500K 82,020 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲1500K 82,030 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 17/09/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,162.42 16,325.68 16,850.28
CAD 17,640.04 17,818.22 18,390.79
CHF 28,389.08 28,675.84 29,597.30
CNY 3,396.77 3,431.08 3,541.87
DKK - 3,599.22 3,737.24
EUR 26,658.53 26,927.81 28,121.69
GBP 31,644.12 31,963.76 32,990.87
HKD 3,077.21 3,108.30 3,208.18
INR - 292.59 304.30
JPY 169.55 171.26 179.46
KRW 16.14 17.94 19.56
KWD - 80,455.68 83,676.46
MYR - 5,690.12 5,814.52
NOK - 2,275.83 2,372.57
RUB - 258.97 286.69
SAR - 6,536.35 6,798.02
SEK - 2,366.68 2,467.29
SGD 18,516.05 18,703.08 19,304.08
THB 653.36 725.96 753.80
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 17/09/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,415.00 24,755.00
EUR 26,803.00 26,911.00 28,029.00
GBP 31,837.00 31,965.00 32,955.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,550.00 28,665.00 29,564.00
JPY 170.24 170.92 178.74
AUD 16,270.00 16,335.00 16,842.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,262.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,744.00 17,815.00 18,358.00
NZD 14,965.00 15,471.00
KRW 17.85 19.73
Cập nhật: 17/09/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24790
AUD 16453 16503 17006
CAD 17921 17971 18422
CHF 28921 28971 29524
CNY 0 3434.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27166 27216 27921
GBP 32201 32251 33004
HKD 0 3185 0
JPY 173.1 173.6 179.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18837 18887 19443
THB 0 699.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 17/09/2024 23:45