Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 3/12: Lãi suất cho vay rục rịch giảm

21:05 | 03/12/2022

4,927 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lãi suất cho vay rục rịch giảm; 35 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD; Giá USD giảm mạnh nhất từ đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/12.
Tin tức kinh tế ngày 3/12: Lãi suất cho vay rục rịch giảm
Lãi suất cho vay rục rịch giảm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng nay 3/12 giảm với giá vàng giao ngay giảm 5,7 USD xuống còn 1.797,3 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay 3/12 giảm nhẹ. Hiện tại, giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:

Tại SJC TP Hồ Chí Minh niêm yết giá vàng mua vào ở mức 66,20 triệu đồng/lượng; giá vàng bán ra ở ngưỡng 67,00 triệu đồng/lượng.

Tại SJC Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết giá vàng ở mức 66,20 triệu đồng/lượng mua vào và 67,02 triệu đồng/lượng bán ra.

Lãi suất cho vay rục rịch giảm

Trong hơn một tuần qua, liên tiếp 3 ngân hàng đã công bố giảm lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng, phần nào thể hiện được nỗ lực cân đối chi phí, sự đồng hành của các ngân hàng để tiếp sức cho doanh nghiệp và người dân, góp phần phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Thời gian qua hệ thống ngân hàng ghi nhận nhiều đợt tăng mạnh lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại. Lãi suất huy động kỳ hạn từ 6 tháng trở lên đã tăng từ 3,5-4%/năm so với hồi cuối năm ngoái, trong khi lãi suất cho vay năm qua mới tăng thêm từ 1-3%/năm. Với tốc độ tăng lãi suất huy động đang diễn ra nhanh hơn tốc độ tăng lãi suất cho vay như vậy, dư địa để giảm lãi suất hay giữ ổn định mặt bằng lãi suất rất eo hẹp.

Giá USD giảm mạnh nhất từ đầu năm

Chốt phiên cuối tuần, giá USD niêm yết tại các ngân hàng thương mại đồng loạt giảm sốc, “bốc hơi” tới 420 đồng mỗi đôla so với phiên trước đó, mức giảm mạnh nhất kể từ đầu năm nay.

Cụ thể, tại BIDV, giá USD cuối tuần này dừng lại ở mức 23.950 - 24.230 VND/USD, giảm tới 420 đồng ở cả chiều mua và bán so với một ngày trước.

Tương tự, Vietcombank chốt giá cuối tuần ở mức 23.930 VND/USD (mua vào) và 24.240 VND/USD, giảm tới 400 đồng ở hai chiều so với phiên giao dịch trước đó.

Gần 12.000 doanh nghiệp được thành lập trong tháng 11/2022

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, số doanh nghiệp gia nhập và quay lại (tái gia nhập) thị trường đạt mức cao nhất trong giai đoạn 11 tháng từ trước đến nay với 194.699 doanh nghiệp, tăng 33,2% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, có 137.764 doanh nghiệp đăng ký hồ sơ thành lập và 56.935 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động sau 2 tháng liên tiếp sụt giảm.

Riêng trong tháng 11-2022, số doanh nghiệp đăng ký hoạt động là 11.943 doanh nghiệp, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm 2021. Số vốn đăng ký là 104.490 tỉ đồng, giảm 30,3% so với cùng kỳ năm 2021. Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp này là 73.988 người, giảm 3,4% so với cùng kỳ năm 2021.

35 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD

Theo Bộ Công Thương, 11 tháng năm 2022, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa ước đạt 673,82 tỷ USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trước, đặc biệt kết quả này đã vượt cả năm ngoái.

Đáng chú ý, có tới 35 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm tới hơn 70% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó 8 mặt hàng chủ lực xuất khẩu trên 10 tỷ USD.

Xuất khẩu thủy sản đối diện nhiều thách thức

Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), trong tháng 11/2022 xuất khẩu (XK) các mặt hàng chủ lực như tôm, cá tra, cá ngừ đều giảm sâu từ 20 - 26% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu trong tháng 11 vừa qua chỉ đạt 780 triệu USD, giảm 14% so với cùng kỳ năm 2021, tăng trưởng XK âm.

VASEP dự báo tình hình tăng trưởng âm sẽ tiếp tục kéo dài trong tháng 12 của năm nay và sang cả năm 2023. Nguyên nhân do lạm phát ảnh hưởng nặng nề đến các thị trường nhập khẩu (NK), khiến nhu cầu mua hàng cho quý I/2023 gần như đình trệ. Tín hiệu thị trường không còn tích cực như giai đoạn nửa đầu năm. Lạm phát khiến nhu cầu giảm dần qua từng tháng, nhất là tại các thị trường Mỹ, EU, Anh, thậm chí ở cả những thị trường vốn có lợi thế về thuế quan CPTPP hoặc địa lý.

Tin tức kinh tế ngày 2/12: IMF cảnh báo nguy cơ kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm lại

Tin tức kinh tế ngày 2/12: IMF cảnh báo nguy cơ kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm lại

IMF cảnh báo nguy cơ kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm lại; Xuất khẩu thủy sản tháng 11 giảm mạnh; Đã gia hạn các loại thuế gần 106.000 tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 85,700
AVPL/SJC HCM 82,700 85,700
AVPL/SJC ĐN 82,700 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 84,500
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 84,400
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 85,700
Cập nhật: 21/11/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.000 85.200
TPHCM - SJC 82.700 85.700
Hà Nội - PNJ 84.000 85.200
Hà Nội - SJC 82.700 85.700
Đà Nẵng - PNJ 84.000 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.700 85.700
Miền Tây - PNJ 84.000 85.200
Miền Tây - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.000 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.900 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.820 84.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.950 83.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.190 77.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.280 63.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.350 57.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.810 55.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.420 51.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.300 49.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.990 35.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.510 31.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.700 28.100
Cập nhật: 21/11/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,320 8,530
Trang sức 99.9 8,310 8,520
NL 99.99 8,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,310
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,410 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,410 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,410 8,540
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,570
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,570
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,570
Cập nhật: 21/11/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,180.38 16,343.82 16,868.15
CAD 17,739.39 17,918.58 18,493.43
CHF 28,054.86 28,338.25 29,247.37
CNY 3,419.22 3,453.75 3,564.55
DKK - 3,544.55 3,680.28
EUR 26,241.47 26,506.53 27,680.33
GBP 31,400.68 31,717.86 32,735.41
HKD 3,180.05 3,212.17 3,315.22
INR - 300.06 312.05
JPY 158.24 159.84 167.44
KRW 15.78 17.54 19.03
KWD - 82,516.62 85,815.53
MYR - 5,626.82 5,749.54
NOK - 2,269.24 2,365.59
RUB - 240.30 266.01
SAR - 6,745.96 6,993.92
SEK - 2,280.95 2,377.80
SGD 18,517.13 18,704.17 19,304.23
THB 650.25 722.50 750.17
USD 25,170.00 25,200.00 25,499.00
Cập nhật: 21/11/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,201.00 25,499.00
EUR 26,359.00 26,465.00 27,543.00
GBP 31,573.00 31,700.00 32,636.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,190.00 28,303.00 29,142.00
JPY 160.01 160.65 167.45
AUD 16,265.00 16,330.00 16,811.00
SGD 18,629.00 18,704.00 19,210.00
THB 716.00 719.00 749.00
CAD 17,844.00 17,916.00 18,415.00
NZD 14,750.00 15,231.00
KRW 17.47 19.18
Cập nhật: 21/11/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25341 25341 25499
AUD 16201 16301 16866
CAD 17831 17931 18486
CHF 28294 28324 29127
CNY 0 3472.9 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26376 26476 27351
GBP 31697 31747 32850
HKD 0 3266 0
JPY 160.18 160.68 167.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18548 18678 19406
THB 0 676.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8570000
XBJ 8000000 8000000 8570000
Cập nhật: 21/11/2024 03:00