Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 28/10: Cả nước chi hơn 3 tỷ USD nhập khẩu xăng dầu

21:02 | 28/10/2021

2,893 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vốn FDI 10 tháng tăng nhẹ; Cả nước chi hơn 3 tỷ USD nhập khẩu xăng dầu; Dành khoảng 20.000 tỷ đồng hỗ trợ lãi suất... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/10.
Tin tức kinh tế ngày 28/10: Cả nước chi hơn 3 tỷ USD nhập khẩu xăng dầu
Cả nước chi hơn 3 tỷ USD nhập khẩu xăng dầu

Giá vàng tăng nhẹ

Rạng sáng nay (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay tại thị trường Mỹ đứng ở mức 1.796 USD/ounce, tăng 3 USD/ounce so với chốt phiên trước tại thị trường này. Tại thị trường châu Á, lúc 8 giờ 30 phút (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay ở quanh mức 1.793 USD/ounce, tăng 2 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Tại thị trường trong nước, sáng nay, giá vàng SJC cũng tăng nhẹ từ 50.000 - 150.000 đồng/lượng. Lúc 9 giờ 50 phút, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 58 - 58,7 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch mua - bán trong khoảng 58 - 58,72 triệu đồng/lượng.

Giảm 12.236 tỷ đồng tiền lãi cho khách hàng bị ảnh hưởng Covid-19

Theo thông tin Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chiều 28/10, tổng tiền lãi giảm lũy kế từ 15/7/2021 đến 30/9/2021 của 16 ngân hàng (chiếm 75% tổng dư nợ nền kinh tế) là khoảng 12.236 tỷ đồng, đạt 59,36% so với cam kết nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân vay vốn do bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Phó Thống đốc NHNN Đào Minh Tú khẳng định: NHNN sẽ tăng cường giám sát việc các ngân hàng thương mại thực hiện giảm lãi suất một cách thực chất. Trên cơ sở kết quả giám sát việc thực hiện giảm lãi suất, phí, NHNN sẽ xem xét và có chính sách khuyến khích hoặc hạn chế một số nội dung trong hoạt động tín dụng của ngân hàng trong năm 2022.

Vốn FDI 10 tháng tăng nhẹ

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký vào Việt Nam 10 tháng đầu năm theo hình thức đăng ký mới, điều chỉnh vốn và góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đạt 23,74 tỷ USD, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2020.

Cụ thể, 10 tháng có 1.375 dự án FDI mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư, tổng vốn đăng ký đạt trên 13 tỷ USD (tăng 11,6% so với cùng kỳ); 776 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư, tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt trên 7,09 tỷ USD (tăng 24,2%) và 3.063 lượt góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị vốn góp đạt 3,63 tỷ USD (giảm 40,6%).

Cả nước chi hơn 3 tỷ USD nhập khẩu xăng dầu

Theo số liệu Tổng cục Hải quan mới công bố, 15 ngày đầu tháng 10, cả nước nhập khẩu gần 20 nghìn tấn xăng, dầu các loại với tổng kim ngạch gần 136 triệu USD.

4 mặt hàng nhập khẩu chính là xăng, dầu diesel, dầu mazut, nhiên liệu bay. Lũy kế từ đầu năm đến 15/10, cả nước nhập khẩu 5,48 triệu tấn xăng dầu các loại với tổng kim ngạch hơn 3 tỷ USD, trị giá bình quân khoảng 560 USD/tấn.

So với cùng kỳ năm ngoái, lượng nhập khẩu giảm gần 1,1 triệu tấn, nhưng kim ngạch lại tăng gần 500 triệu USD. Lượng giảm, kim ngạch tăng nên trị giá bình quân mỗi tấn xăng dầu nhập khẩu nói chung tăng mạnh khoảng 145 USD/tấn so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng chú ý, riêng mặt hàng xăng, trị giá nhập khẩu bình quân còn tăng mạnh tới hơn 200 USD/tấn (tương đương tăng khoảng 5 triệu đồng/tấn).

Xuất khẩu thép cuối năm dự báo tăng trưởng tốt

Theo dự báo từ Hiệp hội thép Việt Nam, với nhu cầu tiêu thụ tăng lên, xuất khẩu thép dự báo sẽ tăng trưởng tốt. Thực tế, thị trường thép đang bắt đầu chuẩn bị cho những tháng cuối năm. Từ đầu tháng 10 đến nay, nhiều doanh nghiệp thép đã điều chỉnh mức tăng giá bán khoảng 17.000 -192.000 đồng/kg tùy từng thương hiệu.

Dành khoảng 20.000 tỷ đồng hỗ trợ lãi suất ​

Đây là thông tin được Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc cho biết bên hành lang Quốc hội sáng 28/10.

Người đứng đầu Bộ Tài chính cho biết, Chính phủ đang xem xét tổng thể gói kích cầu này, riêng Bộ Tài chính đề xuất một số chính sách tài khoá như có thể dành từ 10.000 đến 20.000 tỷ đồng hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp ở một số ngành nghề nhất định và một số công trình trọng điểm.

Vẫn theo ông Hồ Đức Phớc, về nguồn tiền, Bộ Tài chính dự kiến sẽ phát hành công trái hoặc là trái phiếu bằng ngoại tệ trong nước. Bên cạnh đó, dự kiến cũng sẽ có nguồn tăng thu từ nền tảng số, chống chuyển giá, trốn thuế, thắt chặt chi tiêu, giảm 10% chi thường xuyên, tiết kiệm 5% công tác phí.

Dự kiến tăng tỷ lệ điều tiết ngân sách TP.HCM lên 21%

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý về tình hình dự toán ngân sách địa phương đang được Bộ Tài chính đưa ra trong Báo cáo công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 Chính phủ trình Quốc hội.

Cụ thể, theo báo cáo này, Bộ Tài chính nâng tỷ lệ điều tiết để lại cho ngân sách TP.HCM năm 2022 ở mức 21%, tăng 3 điểm % so với giai đoạn 2016-2021 (18%).

Theo tính toán từ cơ quan soạn thảo, năm 2022, ước tính tổng thu ngân sách trên địa bàn TP.HCM đạt hơn 386.568 tỷ đồng, cao hơn 5,9% so với dự toán năm 2021, tương đương mức tăng ròng gần 21.700 tỷ.

Tin tức kinh tế ngày 27/10: Bộ Tài chính đề xuất giảm 50% lệ phí trước bạ với ô tô từ 15/11

Tin tức kinh tế ngày 27/10: Bộ Tài chính đề xuất giảm 50% lệ phí trước bạ với ô tô từ 15/11

Việt Nam lọt top 10 nước cung ứng hàng hóa lớn nhất vào thị trường EU; Rau, hoa Đà Lạt tăng giá gấp nhiều lần; Bộ Tài chính đề xuất giảm 50% lệ phí trước bạ với ô tô từ 15/11... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/10.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 77,450
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 77,350
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 11/09/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.500
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 78.500
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.500
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 78.500
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 11/09/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 11/09/2024 01:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 78,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 78,600
Nữ Trang 99.99% 77,150 78,100
Nữ Trang 99% 75,327 77,327
Nữ Trang 68% 50,763 53,263
Nữ Trang 41.7% 30,221 32,721
Cập nhật: 11/09/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 11/09/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 11/09/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16227 16277 16780
CAD 17977 18027 18478
CHF 28819 28869 29422
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26977 27027 27732
GBP 32045 32095 32747
HKD 0 3185 0
JPY 169.86 170.36 175.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14972 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18681 18731 19292
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 11/09/2024 01:00