Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 27/1: Nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử cao kỷ lục

20:00 | 27/01/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử cao kỷ lục; Dự báo dòng tiền lớn đổ vào bất động sản; Thu hút FDI tháng 1/2024 tăng 40,2% so với cùng kỳ 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/1.
Tin tức kinh tế ngày 27/1: Nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử cao kỷ lục
Nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử cao kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng đảo chiều giảm phiên cuối tuần

Lúc 6 giờ 5 phút sáng nay 27/1 (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay ở ngưỡng 2.018 USD/ounce, giảm hơn 2 USD/ounce so với chốt phiên trước đó.

Đứng phiên giao dịch ngày 26/1, giá vàng SJC trên thị trường tự do và các doanh nghiệp đảo chiều tăng mạnh so với phiên trước. Cụ thể: Tại TP HCM, giá vàng SJC đứng quanh mức 74,3 - 76,8 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Tại Hà Nội và Đà Nẵng, giá vàng SJC trong khoảng 74,3 - 76,82 triệu đồng/lượng (mua - bán). Các thị trường trên đều tăng mạnh 300.000 đồng/lượng chiều mua vào và chiều bán ra so với chốt phiên trước đó. Chênh lệch mua - bán ở mức 2,5 triệu đồng/lượng.

Nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử cao kỷ lục

Số liệu tổng hợp mới nhất của Tổng cục Hải quan vừa công bố cho thấy, trong tháng cuối cùng năm 2023, cả nước đã chi thêm 8,11 tỉ đô la Mỹ nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện. Như vậy, tổng số tiền chi nhập khẩu nhóm mặt hàng này trong năm 2023 của Việt Nam là gần 88 tỉ đô la.

Đây cũng là nhóm mặt hàng nhập khẩu hiếm hoi có giá trị lớn nhập khẩu tăng trưởng dương trong năm qua, tăng 7,4%, tương ứng tăng 6,1 tỉ đô la so với năm 2022; cũng là nhóm mặt hàng nhập khẩu có giá trị cao kỷ lục từ trước đến nay của Việt Nam.

Giá gạo Ấn Độ xuất khẩu cao kỷ lục

Giá gạo đồ xuất khẩu của Ấn Độ đã tăng lên mức cao kỷ lục trong tuần này do nguồn cung hạn chế và nhu cầu ổn định từ các khách hàng châu Á và châu Phi. Trong khi đó, giá gạo của Việt Nam và Thái Lan có xu hướng giảm.

Gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được báo giá ở mức cao kỷ lục 533-542 USD/tấn trong tuần này, so với mức 525-535 USD/tấn của tuần trước.

Phó Chủ tịch của Olam Agri tại Ấn Độ, ông Nitin Gupta cho rằng nguồn cung trên thị trường bị hạn chế do hoạt động thu mua lúa của chính phủ. Thêm vào đó, hoạt động xay xát gạo vụ mới hiện đang được tiến hành - nhân tố gây sức ép với nguồn cung.

Dự báo dòng tiền lớn đổ vào bất động sản

Theo các chuyên gia, việc lãi suất giảm khiến nhiều nhà đầu tư sẽ không còn quá “mặn mà” với việc gửi tiết kiệm. Thay vào đó, họ sẽ hướng đến những kênh đầu tư đem lại lợi nhuận cao hơn, trong đó có việc đầu tư mua bất động sản hoặc đổ vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.

Như vậy, rất có thể sẽ có dòng tiền lớn đổ vào bất động sản, đây là một tín hiệu tích cực giúp thị trường từng bước hồi phục.

Đáng chú ý, các dự án Luật như Luật Nhà ở sửa đổi, Luật Kinh doanh bất động sản sửa đổi và mới nhất là Luật Đất đai sửa đổi sẽ tác động trực tiếp với việc phát triển của thị trường. Quá trình phục hồi của thị trường bất động sản sẽ có cơ hội được rút ngắn, thị trường sẽ sớm bước sang giai đoạn bình thường mới.

Thu hút FDI tháng 1/2024 tăng 40,2% so với cùng kỳ 2023

Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài, tháng 1/2024, Việt Nam có 190 dự án FDI mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm ngoái, tổng vốn đăng ký đạt hơn 2 tỷ USD, tăng 66,9% so với cùng kỳ; có 75 lượt dự án FDI đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư, giảm 15,7% so với cùng kỳ, tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt hơn 235,4 triệu USD, giảm 23,1% so với cùng kỳ; có 174 lượt góp vốn mua cổ phần của nhà nhà đầu tư, giảm 14,7% so với cùng kỳ, tổng giá trị vốn góp đạt hơn 116,5 triệu USD, giảm 33,1% so với cùng kỳ.

Tính chung trong tháng 1/2024, Việt Nam thu hút hơn 2,36 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tăng 40,2% so với cùng kỳ năm 2023.

Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu mực, bạch tuộc lớn nhất của Việt Nam năm 2023

Theo VASEP, năm 2023, xuất khẩu mực, bạch tuộc của Việt Nam đạt 660 triệu USD, giảm 13% so với năm 2022. Tuy chưa thoát đà tăng trưởng âm nhưng xuất khẩu mực, bạch tuộc ghi nhận mức giảm nhẹ hơn so với các sản phẩm thủy sản chủ lực khác.

Hàn Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất về sản phẩm mực, bạch tuộc của Việt Nam, chiếm tỷ trọng 37%. Tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang Hàn Quốc năm 2023 đạt 247 triệu USD, giảm 8% so với năm trước.

Tin tức kinh tế ngày 26/1: Việt Nam nhập khẩu hơn 10 triệu tấn xăng dầu trong năm 2023

Tin tức kinh tế ngày 26/1: Việt Nam nhập khẩu hơn 10 triệu tấn xăng dầu trong năm 2023

Việt Nam nhập khẩu hơn 10 triệu tấn xăng dầu trong năm 2023; Thị trường hàng hóa đang trong tình trạng siêu thắt chặt; Kinh tế Mỹ tăng trưởng vượt dự báo… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/1.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 90,000
AVPL/SJC HCM 88,000 90,000
AVPL/SJC ĐN 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,550 ▲50K 88,950 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 88,450 ▼50K 88,850 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 90,000
Cập nhật: 31/10/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 89.500
TPHCM - SJC 88.000 90.000
Hà Nội - PNJ 88.400 89.500
Hà Nội - SJC 88.000 90.000
Đà Nẵng - PNJ 88.400 89.500
Đà Nẵng - SJC 88.000 90.000
Miền Tây - PNJ 88.400 89.500
Miền Tây - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 89.500
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 89.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 89.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 81.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 66.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 60.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 58.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 54.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 52.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 37.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 33.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 29.550
Cập nhật: 31/10/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,760 ▲10K 8,960 ▲10K
Trang sức 99.9 8,750 ▲10K 8,950 ▲10K
NL 99.99 8,810 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,780 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,850 ▲10K 8,970 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,850 ▲10K 8,970 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,850 ▲10K 8,970 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,800 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,800 9,000
Cập nhật: 31/10/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,186.86 16,350.36 16,875.03
CAD 17,706.58 17,885.43 18,459.36
CHF 28,461.90 28,749.39 29,671.94
CNY 3,461.04 3,496.00 3,608.19
DKK - 3,610.62 3,748.92
EUR 26,737.61 27,007.69 28,203.90
GBP 31,974.83 32,297.81 33,334.22
HKD 3,168.74 3,200.75 3,303.46
INR - 299.78 311.77
JPY 160.39 162.01 169.72
KRW 15.88 17.64 19.14
KWD - 82,270.98 85,560.74
MYR - 5,714.29 5,838.96
NOK - 2,258.89 2,354.81
RUB - 248.04 274.59
SAR - 6,709.69 6,977.99
SEK - 2,321.40 2,419.97
SGD 18,647.75 18,836.11 19,440.54
THB 662.61 736.23 764.43
USD 25,060.00 25,090.00 25,450.00
Cập nhật: 31/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,910.00 27,018.00 28,125.00
GBP 32,217.00 32,346.00 33,317.00
HKD 3,188.00 3,201.00 3,305.00
CHF 28,661.00 28,776.00 29,645.00
JPY 162.26 162.91 170.05
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,792.00 18,867.00 19,399.00
THB 730.00 733.00 765.00
CAD 17,838.00 17,910.00 18,427.00
NZD 14,875.00 15,370.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 31/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25104 25104 25450
AUD 16254 16354 16917
CAD 17810 17910 18461
CHF 28808 28838 29632
CNY 0 3515.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27003 27103 27976
GBP 32277 32327 33429
HKD 0 3280 0
JPY 162.91 163.41 169.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14895 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 694.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 31/10/2024 23:00