Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 25/11: Người nuôi tôm hùm bông “kêu cứu”

21:29 | 25/11/2023

254 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Người nuôi tôm hùm bông “kêu cứu”; Đề xuất áp thuế thiết bị dùng cho thuốc lá điện tử; Ngành thủy sản dự báo gặp khó khăn kéo dài đến năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/11.
Tin tức kinh tế ngày 25/11: Người nuôi tôm hùm bông “kêu cứu”
Người nuôi tôm hùm bông “kêu cứu” (Ảnh minh họa)

Giá vàng bất ngờ tăng mạnh phiên cuối tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2002,85 USD/ounce, tăng 10,06 USD so với cùng thời điểm ngày 24/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 71-71,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 350.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 70,9-71,8 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/11.

Canada khởi xướng rà soát thuế chống bán phá giá với thép cuộn cán nguội

Cục Phòng vệ thương mại, Bộ Công Thương cho biết, ngày 15/11/2023, Cơ quan biên phòng Canada (CBSA) đã có thông báo khởi xướng vụ việc rà soát thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với thép cuộn cán nguội (cold-rolled steel) có xuất xứ hoặc nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc và Việt Nam.

Theo đó, Cơ quan biên phòng Canada (CBSA) sẽ xác định xem có nên tiếp tục áp thuế hay không và đưa ra kết luận trước ngày 12/4/2024. CBSA đã gửi bản câu hỏi tới các bên liên quan gồm các nhà sản xuất trong nước của Canada, các nhà sản xuất/xuất khẩu nước ngoài và Chính phủ Trung Quốc, Hàn Quốc và Việt Nam.

Hạn cuối nộp bản trả lời câu hỏi là ngày 21/12/2023. Cục Phòng vệ thương mại khuyến nghị các bên liên quan thực hiện đúng hạn các bước điều tra theo cập nhật của CBSA.

Người nuôi tôm hùm bông “kêu cứu”

Các hộ dân nuôi tôm hùm bông ở Khánh Hòa kêu cứu khi việc xuất khẩu mặt hàng này sang Trung Quốc ách tắc.

Về nguyên nhân, lãnh đạo Bộ NN&PTNT cho biết tháng 5 vừa qua, Trung Quốc sửa Luật về bảo vệ động vật hoang dã, trong đó tôm hùm bông tự nhiên nằm trong danh mục cấm đánh bắt, sử dụng, giao dịch buôn bán.

Tổng cục Hải quan Trung Quốc đã chỉ đạo hệ thống hải quan các cửa khẩu kiểm soát chặt tôm hùm bông khai thác tự nhiên nhập khẩu. Muốn được thông quan, tôm hùm phải trải qua quá trình nuôi. Nếu con giống khai thác từ tự nhiên cũng bị coi là tôm khai thác tự nhiên.

Đề xuất áp thuế thiết bị dùng cho thuốc lá điện tử

Bộ Tài chính đang đề xuất cần áp thuế nhập khẩu 50% với thiết bị điện tử dùng cho thuốc lá điện tử để hạn chế người dùng.

Theo Bộ tài chính, thuốc lá là mặt hàng nhạy cảm cao và thuộc diện quản lý chuyên biệt nên từ khi gia nhập WTO cũng như quá trình đàm phán các hiệp định FTA, quan điểm của Việt Nam là giữ mức cam kết thuế tối đa. Do đó, Việt Nam không cắt giảm thuế suất nhập khẩu, hoặc nếu phải giảm, sẽ kéo dài thời gian cắt giảm nhất có thể. Nguyên nhân đây là mặt hàng gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, cần hạn chế.

Hàn Quốc tạo điều kiện cho lao động nhập cư ngành đóng tàu

Ngày 24/11, Bộ trưởng Tư pháp Hàn Quốc Han Dong-hoon tuyên bố sẽ giải quyết tình trạng thiếu lao động trầm trọng trong lĩnh vực đóng tàu bằng cách nới lỏng các hạn chế về thị thực đối với người lao động nước ngoài.

Thị thực E-7-4, dành riêng cho các chuyên gia lành nghề, cho phép người lao động ở lại lâu hơn và đưa các thành viên gia đình của họ tới Hàn Quốc. Ông Han Dong-hoon nhấn mạnh tầm quan trọng của việc mang lại lợi ích cho người nước ngoài có chuyên môn khoa học và công nghệ xuất sắc, đồng thời bày tỏ ý định tìm kiếm khuyến nghị từ chính quyền địa phương và doanh nghiệp về trình độ cư trú dài hạn cho những người này.

Ngành thủy sản dự báo gặp khó khăn kéo dài đến năm 2024

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, bức tranh của ngành thuỷ sản năm 2023 mặc dù khởi sắc nhưng còn nhiều khó khăn. Những khó khăn này dự kiến kéo dài từ nay đến cuối năm và sang cả năm 2024.

Theo đó, trong nửa cuối năm 2023, tổng sản lượng toàn cầu trong nửa cuối năm có thể sẽ không tăng do nhu cầu từ thị trường chưa có tăng trưởng lớn.

Tin tức kinh tế ngày 24/11: Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 24/11: Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc tăng mạnh

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp có dấu hiệu trầm lắng; Xuất khẩu hồ tiêu tăng về lượng nhưng giảm về giá trị; Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 ▲150K 77,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 ▲150K 77,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 11/09/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 ▲200K 78.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 ▲200K 78.120 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 ▲200K 77.520 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 ▲180K 71.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 ▲150K 58.800 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 ▲140K 53.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 ▲130K 50.980 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 ▲120K 47.850 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 ▲120K 45.900 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 ▲80K 32.680 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 ▲80K 29.480 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 ▲70K 25.960 ▲70K
Cập nhật: 11/09/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 ▲15K 7,825 ▲15K
Trang sức 99.9 7,640 ▲15K 7,815 ▲15K
NL 99.99 7,655 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 11/09/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 ▲150K 78,650 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 ▲150K 78,750 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 77,300 ▲150K 78,250 ▲150K
Nữ Trang 99% 75,475 ▲148K 77,475 ▲148K
Nữ Trang 68% 50,865 ▲102K 53,365 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 30,284 ▲63K 32,784 ▲63K
Cập nhật: 11/09/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,939.04 16,100.04 16,617.44
CAD 17,605.16 17,782.99 18,354.48
CHF 28,377.43 28,664.07 29,585.25
CNY 3,381.16 3,415.31 3,525.60
DKK - 3,568.64 3,705.50
EUR 26,432.68 26,699.67 27,883.52
GBP 31,344.54 31,661.15 32,678.64
HKD 3,069.45 3,100.46 3,200.10
INR - 291.66 303.34
JPY 168.57 170.27 178.42
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,229.45 83,441.42
MYR - 5,615.37 5,738.15
NOK - 2,225.94 2,320.57
RUB - 257.06 284.58
SAR - 6,526.13 6,787.40
SEK - 2,325.96 2,424.84
SGD 18,395.49 18,581.30 19,178.44
THB 645.76 717.51 745.03
USD 24,355.00 24,385.00 24,725.00
Cập nhật: 11/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,410.00 24,750.00
EUR 26,601.00 26,708.00 27,823.00
GBP 31,571.00 31,698.00 32,684.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,205.00
CHF 28,567.00 28,682.00 29,582.00
JPY 169.63 170.31 178.15
AUD 16,038.00 16,102.00 16,606.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,157.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,725.00 17,796.00 18,338.00
NZD 14,840.00 15,344.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 11/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16141 16191 16694
CAD 17851 17901 18356
CHF 28833 28883 29436
CNY 0 3415.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26852 26902 27612
GBP 31892 31942 32595
HKD 0 3185 0
JPY 171.64 172.14 177.65
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14887 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18654 18704 19255
THB 0 689.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 11/09/2024 21:00