Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 25/10: Rau xanh Hà Nội tăng “chóng mặt”

21:08 | 25/10/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vẫn còn 1,5 triệu con lợn quá lứa ứ đọng; Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2021; Rau xanh Hà Nội tăng “chóng mặt”… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/10.
Tin tức kinh tế ngày 25/10: Rau xanh Hà Nội tăng “chóng mặt”
Rau xanh Hà Nội tăng “chóng mặt”

Vàng thế giới nhích nhẹ, vàng trong nước đứng giá

Thị trường vàng trong phiên giao dịch ngày 25/10 không có nhiều biến động ở thế giới và trong nước.

Cụ thể, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.793 USD/ounce, tăng nhẹ 1 USD/ounce so với chốt phiên tuần trước.

Ở thị trường trong nước, mở cửa phiên sáng 25-10, giá vàng SJC của công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 57,55 - 58,27 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên so với chốt phiên cuối tuần trước.

Vẫn còn 1,5 triệu con lợn quá lứa ứ đọng

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho biết, tính đến hết tháng 9/2021, đàn lợn cả nước tăng 3,8% so với cùng thời điểm năm 2020. Ước tính 9 tháng năm 2021, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 3.060,9 nghìn tấn, tăng 5% so với cùng kỳ năm trước.

Số liệu của Cục Chăn nuôi phản ánh: Do giá bán thấp, lượng tiêu thụ giảm, người chăn nuôi phải nuôi giữ trong chuồng, đàn lợn quá lứa còn ứ đọng lại trong chuồng chưa xuất bán khoảng 30% (tương đương khoảng 1,5 triệu con).

Hàn Quốc đẩy mạnh nhập khẩu quả xoài Việt Nam

Theo Hiệp hội Thương mại Hàn Quốc (Kita), nhập khẩu quả xoài của Hàn Quốc trong 9 tháng năm 2021 đạt 19,5 nghìn tấn, trị giá 79,4 triệu USD, tăng 32,2% về lượng và tăng 47,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Việt Nam là thị trường cung cấp quả xoài lớn thứ 3 cho Hàn Quốc. Nhập khẩu quả xoài từ Việt Nam vào Hàn Quốc trong 9 tháng năm 2021 đạt 1,22 nghìn tấn, trị giá 4,8 triệu USD, tăng 38,8% về lượng và tăng 58,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Quả xoài Việt Nam hiện mới chiếm 6,3% tổng lượng nhập khẩu quả xoài của Hàn Quốc. Với tỷ trọng còn thấp như vậy, vẫn còn rất nhiều cơ hội để các doanh nghiệp xuất khẩu trái cây khai thác thị trường quả xoài Hàn Quốc.

92% doanh nghiệp tai Đồng Nai hoạt động trở lại

Theo Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai, đến ngày 25/10, có gần 1.600 doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn Đồng Nai hoạt động, đạt tỷ lệ 92% với khoảng 500.000 công nhân trở lại làm việc, đạt tỉ lệ 81%; trong đó, có nhiều doanh nghiệp có tỷ lệ người lao động đi làm lại đạt 100%.

Kim ngạch nhập khẩu từ Pakistan 9 tháng đầu năm tăng 81,4% so với cùng kỳ

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Pakistan trong 9 tháng đầu năm 2021 đạt 145,4 triệu USD, tăng 81,4% so với cùng kỳ năm trước.

Các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ thị trường này chủ yếu như: Vải; Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày; Dược phẩm; Xơ, sợi dệt các loại; Bông các loại.

Đứng đầu là mặt hàng vải với kim ngạch nhập khẩu nhiều nhất đạt 27,2 triệu USD, tăng 89% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 18,7% tỉ trọng nhập khẩu.

Đứng thứ 2 là nhóm hàng nguyên phụ liệu, dệt, may da giày đạt 18,3 triệu USD, tăng 26%, chiếm 12,6% tỉ trọng nhập khẩu.

Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2021

Ngày 25/10/2021, Văn phòng Chính phủ ban hành Công điện 7776/CĐ-VPCP gửi các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2021.

Ước đến hết tháng 10/2021, kết quả giải ngân vốn đầu tư công dự kiến chỉ đạt khoảng 55,8% kế hoạch năm 2021 được Thủ tướng Chính phủ giao, thấp hơn so với cùng kỳ năm 2020 (67,2%). Để phấn đấu đạt tỷ lệ giải ngân cao nhất vốn đầu tư công năm 2021, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc, quyết liệt, hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ về đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2021; xác định giải ngân vốn đầu tư công là một trong các nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng nhất trong những tháng cuối năm 2021.

Rau xanh Hà Nội tăng “chóng mặt”

Mặt hàng rau xanh tại Hà Nội những ngày gần đây rơi vào tình trạng khan hiếm, tăng giá chóng mặt. Cụ thể, một mớ rau muống có giá lên tới hơn 20.000 đồng trong khi vài ngày trước có giá 10.000 - 13.000 đồng/mớ. Các loại rau như mồng tơi, cải xanh tăng gấp 3 với giá 15.000 đồng/mớ khi trước chỉ 5.000- 7.000 đồng/mớ.

Giá củ quả cũng tăng nhanh không kém khi bí xanh tăng gấp đôi lên 20.000 đồng/kg, cà rốt 30.000 đồng/kg...

Tại các chuỗi siêu thị lớn cho thấy giá rau xanh cũng đang "neo" ở mức cao, ví dụ như rau muống 21.000 đồng/mớ, bắp cải 23.000 đồng/bắp, cà chua gần 30.000 đồng/kg...

Nguyên nhân giá rau tăng được tiểu thương chia sẻ là do 2 tuần gần đây Hà Nội và một số tỉnh thành lân cận mưa liên tục dẫn đến rau bị hư hỏng nhiều.

Tin tức kinh tế ngày 24/10: Bộ trưởng NN&PTNN lý giải chênh lệch giá bán thịt lợn

Tin tức kinh tế ngày 24/10: Bộ trưởng NN&PTNN lý giải chênh lệch giá bán thịt lợn

Bộ trưởng NN&PTNN lý giải chênh lệch giá bán thịt lợn; Tiêu thụ xe máy quý III giảm gần 50%; Hải Phòng tăng trưởng kinh tế cao gấp 8,65 lần cả nước… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/10.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,500 88,100
Nguyên liệu 999 - HN 87,400 88,000
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 05/11/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.700 88.790
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.700 88.790
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.700 88.790
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.700 88.790
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.700 88.790
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.700
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.600 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.510 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.620 87.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.570 81.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.050 66.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.860 60.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.210 57.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.670 54.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.460 51.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.520 36.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.900 33.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.920 29.320
Cập nhật: 05/11/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,670 8,870
Trang sức 99.9 8,660 8,860
NL 99.99 8,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,760 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,760 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,760 8,880
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 05/11/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.65 16,437.02 16,964.44
CAD 17,723.79 17,902.82 18,477.27
CHF 28,472.68 28,760.28 29,683.12
CNY 3,462.43 3,497.40 3,609.63
DKK - 3,623.62 3,762.40
EUR 26,828.55 27,099.54 28,299.76
GBP 31,956.12 32,278.91 33,314.65
HKD 3,171.53 3,203.56 3,306.35
INR - 300.16 312.16
JPY 160.61 162.23 169.94
KRW 15.96 17.74 19.24
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,727.62 5,852.58
NOK - 2,258.91 2,354.83
RUB - 245.69 271.98
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,320.35 2,418.88
SGD 18,689.71 18,878.50 19,484.26
THB 661.23 734.70 762.84
USD 25,095.00 25,125.00 25,465.00
Cập nhật: 05/11/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,980.00 27,088.00 28,219.00
GBP 32,168.00 32,297.00 33,294.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,645.00 28,760.00 29,651.00
JPY 162.47 163.12 170.42
AUD 16,386.00 16,452.00 16,963.00
SGD 18,819.00 18,895.00 19,443.00
THB 728.00 731.00 763.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,446.00
NZD 14,920.00 15,427.00
KRW 17.67 19.46
Cập nhật: 05/11/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25175 25175 25465
AUD 16338 16438 17006
CAD 17849 17949 18500
CHF 28919 28949 29743
CNY 0 3532.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27139 27239 28111
GBP 32338 32388 33505
HKD 0 3280 0
JPY 163.66 164.16 170.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14964 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18838 18968 19690
THB 0 695.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 05/11/2024 06:45